Chương 1 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thông tư này quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tuyển chọn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu và công bố kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan chủ quản các nhiệm vụ khoa học và công nghệ là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành) được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình/đề án quốc gia về khoa học và công nghệ. Bộ Tài nguyên và Môi trường là Bộ chủ trì đối với các nhiệm vụ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia mà Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì.
3. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là đơn vị quản lý nhiệm vụ) là đơn vị đầu mối được giao trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với mỗi cấp quản lý tương ứng.
5. Chủ nhiệm là người được giao tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì thực hiện, cá nhân chủ nhiệm và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cấp có thẩm quyền.
6. Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ là tập hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ (đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm) có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Đề án khoa học cấp bộ là nhiệm vụ được xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu cần xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp khoa học và công nghệ, các mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử sản phẩm mới ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện chúng trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
9. Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm hoạt động nghiên cứu thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
10. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được đánh giá thông qua hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thành lập.
Việc đánh giá được tiến hành bằng phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể qua phiếu đánh giá quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này;
c) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp cần thiết, có thể lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện khi nhiệm vụ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ; điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 60 ngày đối với nhiệm vụ cấp quốc gia, 30 ngày đối với nhiệm vụ cấp bộ.
3. Nguyên tắc giao trực tiếp:
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp khi đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 luật Khoa học và Công nghệ.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2017/TT- BKHCN).
2. Tổ chức tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở phải đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả.
b) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ trước đây;
- Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 02 tháng mà không có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng;
- Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
- Không thực hiện nghĩa vụ chuyển giao, đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm;
- Sau khi đã nhận kết quả nghiên cứu hoặc sau khi đã nghiệm thu báo cáo kết quả các nhiệm vụ cấp cơ sở mà không sử dụng kết quả nghiên cứu trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường, quan trắc, dự báo và các hoạt động khác có liên quan của đơn vị sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có học vị thạc sỹ trở lên đối với nhiệm vụ cấp bộ và trình độ đại học trở lên đối với nhiệm vụ cấp cơ sở;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp, đã tham gia ít nhất một đề tài cấp bộ hoặc 02 đề tài cấp cơ sở được nghiệm thu và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong năm (05) năm gần đây đối với cấp bộ; đối với đề tài cấp cơ sở phải có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp ba (03) năm, tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trường hợp chủ nhiệm đề tài đi công tác, làm việc tại nước ngoài, tổng thời gian ở nước ngoài không quá 1/3 thời gian thực hiện đề tài;
đ) Không thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ; chủ nhiệm đề án, dự án chuyên môn;
- Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu;
- Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm trước pháp luật sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
e) Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ do 01 cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp có trên 01 cá nhân chủ nhiệm phải do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định đối với nhiệm vụ cấp bộ và thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ xem xét, quyết định đối với nhiệm vụ cấp cơ sở.
4. Các thành viên chính, thư ký của nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên; có trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp với nội dung nghiên cứu.
5. Việc thay đổi tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thành viên chính, thành viên và thư ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt thuyết minh quyết định và chỉ được thực hiện khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai chưa quá 1/2 thời gian hoặc kinh phí đã thực hiện thấp hơn 50% kinh phí được phê duyệt.
Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ xem xét, quyết định đối với nhiệm vụ cấp cơ sở.
6. Điều kiện triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Có quyết định phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;
b) Có hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ký kết giữa bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng.
Điều 6. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp như sau:
a) Tổng hợp, rà soát danh mục ý tưởng khoa học; đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới;
b) Tổ chức hội đồng xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Tổng hợp, trình phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Tổ chức hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
đ) Thẩm định phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng;
e) Kiểm tra, tổ chức đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo tuân thủ theo các quy định về danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
g) Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt mục tiêu, nội dung nghiên cứu, sản phẩm chính và chỉ tiêu đánh giá Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ; đề xuất, trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình;
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, rà soát danh mục ý tưởng khoa học; đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý để tổ chức các bước tiếp theo theo quy định tại Thông tư này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
3. Hoạt động quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thông tư 66/2017/TT-BTNMT về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Số hiệu: 66/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Tuấn Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 387 đến số 388
- Ngày hiệu lực: 06/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 5. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều kiện triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 6. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Cơ sở đề xuất
- Điều 8. Trình tự đề xuất
- Điều 9. Trình tự xác định danh mục
- Điều 10. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 11. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 12. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng
- Điều 13. Trình tự đánh giá, nghiệm thu
- Điều 14. Đăng ký, lưu giữ kết quả và công bố thông tin
- Điều 15. Quản lý, sử dụng tài sản
- Điều 16. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 17. Trình tự đề xuất
- Điều 18. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 19. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 20. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất
- Điều 21. Thông báo và hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 22. Trình tự tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 23. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 24. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng
- Điều 25. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 26. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng
- Điều 27. Cơ sở đề xuất
- Điều 28. Trình tự đề xuất
- Điều 29. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 30. Trình tự tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 31. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 32. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng
- Điều 33. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 34. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng
- Điều 35. Cơ sở đề xuất
- Điều 36. Trình tự đề xuất
- Điều 37. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
- Điều 38. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
- Điều 39. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 40. Kiểm tra, giám sát
- Điều 41. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 42. Thanh lý hợp đồng