Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 08/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương III

DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 10. Khen thưởng cấp Nhà nước

Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua”

1. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

2. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, cấp bộ, cấp toàn quốc phải có sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng tương ứng với danh hiệu chiến sĩ thi đua được đề nghị.

3. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được thực hiện cùng với năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.

4. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” lần thứ hai.

Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại Điều 27, 28 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003.

2. Bộ trưởng xét và quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ quy định đối tượng xét tặng và quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể thuộc đơn vị.

Điều 13. Danh hiệu “Cờ thi đua Bộ”

“Cờ thi đua Bộ” xét tặng cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003, cụ thể như sau:

1. Xét tặng cho các tập thể được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu khối thi đua thường xuyên hàng năm do Bộ tổ chức, số lượng tập thể được đề nghị tặng Cờ thi đua Bộ không quá 20% tổng số thành viên trong khối thi đua.

2. Xét tặng cho các tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng phát động và phong trào thi đua do các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ phát động có thời gian từ 3 năm trở lên. Việc xét tặng cờ thi đua của Bộ thực hiện vào dịp sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.

Điều 14. Bằng khen của Bộ trưởng

“Bằng khen của Bộ trưởng” để tặng cho tập thể và cá nhân gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Khen thưởng theo thành tích và công trạng

a) Cá nhân: đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Đối với công nhân, người lao động có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

b) Tập thể: đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

2. Khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề

Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành phát động hoặc hưởng ứng phong trào thi đua do cấp trên phát động.

3. Khen thưởng đột xuất

Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao.

4. Khen thưởng đối ngoại

Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự phát triển của ngành NN và PTNT.

5. Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng xem xét quyết định.

Điều 15. Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo quy định tại Khoản 42 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng năm 2013Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

Điều 16. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn”

1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét tặng một lần cho cá nhân có quá trình cống hiến hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật, cụ thể như sau:

a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành có thời gian công tác trong ngành từ 15 năm trở lên đối với nữ, từ 20 năm trở lên đối với nam.

Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác vào ngành NN và PTNT có tổng thời gian công tác 20 năm trở lên đối với nam, 15 năm trở lên đối với nữ, trong đó thời gian công tác trong ngành NN và PTNT từ 10 năm trở lên đối với nam, 7 năm trở lên đối với nữ;

b) Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Lãnh đạo tổng cục, vụ, cục và tương đương trực thuộc Bộ có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo từ 5 năm trở lên đối với cấp trưởng và 7 năm trở lên đối với cấp phó.

Lãnh đạo cục, vụ và tương đương thuộc Tổng cục và tương đương có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo trong ngành từ 7 năm trở lên đối với cấp trưởng và 9 năm trở lên đối với cấp phó;

d) Cá nhân đang công tác trong ngành NN và PTNT được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Giáo sư”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”;

đ) Cá nhân đang công tác trong ngành NN và PTNT được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Phó Giáo sư”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng sớm hơn 5 năm so với quy định chung;

e) Chủ nhiệm (giám đốc) Hợp tác xã nông nghiệp liên tục 10 năm trở lên;

g) Chủ trang trại, chủ Doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 5 năm liên tục được cấp huyện, quận, thị xã trở lên công nhận là chủ trang trại, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giỏi;

h) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công lao, thành tích trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn;

i) Cá nhân có phát minh, sáng chế, công trình nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;

k) Cá nhân người nước ngoài có đóng góp tích cực đối với ngành NN và PTNT;

l) Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn” đối với cá nhân đang công tác trong ngành hoặc đã nghỉ hưu mà đã được tặng một trong những Huy chương hoặc Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp phát triển Nông nghiệp”; “Vì sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng”; “Vì sự nghiệp phát triển ngành Thủy lợi Việt Nam”; “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”; “Vì sự nghiệp Nghề Cá”; “Vì sự phát triển ngành Thủy sản”.

Điều 17. Bức trướng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ trưởng xét, tặng Bức trướng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố; các Hội, Hiệp hội ngành nghề trong ngành NN và PTNT nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống năm tròn (10 năm), năm lẻ (05 năm) hoặc đại hội nhiệm kỳ.

Thông tư 08/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 08/2018/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/08/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hà Công Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 863 đến số 864
  • Ngày hiệu lực: 20/09/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH