Hệ thống pháp luật

Chương 4 Pháp lệnh ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế năm 1998

Chương 4:

THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 23. Tuân thủ điều ước quốc tế

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế mà mình đã ký kết, đồng thời đòi hỏi các bên ký kết khác cũng nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế đã được ký kết với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 24. Bảo đảm việc thực hiện điều ước quốc tế

1. Cơ quan đề xuất ký kết phải trình Chính phủ kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết, trong đó nêu rõ tiến trình thực hiện, các biện pháp tổ chức, quản lý, tài chính và những đề nghị khác để bảo đảm việc thực hiện điều ước quốc tế.

Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc thực hiện các điều ước quốc tế đã được ký kết.

2. Các Bộ, ngành hữu quan trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

3. Trong trường hợp điều ước quốc tế bị vi phạm thì cơ quan đề xuất ký kết hoặc cơ quan nhà nước hữu quan phối hợp với Bộ Ngoại giao kiến nghị Chính phủ những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Hàng năm và khi có yêu cầu, cơ quan đề xuất ký kết, cơ quan nhà nước hữu quan có văn bản báo cáo Chính phủ, Chủ tịch nước về việc thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi.

5. Trong trường hợp việc thực hiện điều ước quốc tế đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cơ quan đề xuất ký kết, cơ quan nhà nước hữu quan có trách nhiệm tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đàm phán và ký điều ước quốc tế quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của mình.

Cơ quan nhà nước đã phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn đối với điều ước quốc tế đã được phê chuẩn hoặc phê duyệt.

2. Khi có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất ký kết phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành hữu quan và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải quyết định bằng văn bản.

3. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế phải bao gồm những nội dung sau đây :

a) Mục đích, yêu cầu và hiệu quả của việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế;

b) Cơ sở pháp lý của việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế;

c) ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành hữu quan;

d) Nội dung đề nghị sửa đổi.

Văn bản điều ước quốc tế phải được gửi kèm theo văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế.

4. Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đề xuất ký kết phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện các thủ tục sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế và thông báo hiệu lực theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 26. Căn cứ đình chỉ hiệu lực và bãi bỏ điều ước quốc tế

1. Điều ước quốc tế có thể bị đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ trong các trường hợp sau :

a) Theo quy định của chính điều ước đó;

b) Khi có sự vi phạm các nguyên tắc ký kết quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này hoặc điều ước bị bên ký kết khác vi phạm nghiêm trọng.

2. Việc đình chỉ hiệu lực và bãi bỏ điều ước quốc tế được tiến hành phù hợp với các quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật và thực tiễn quốc tế.

Điều 27. Thẩm quyền quyết định việc đình chỉ hiệu lực và bãi bỏ điều ước quốc tế

1. Quốc hội quyết định việc đình chỉ hiệu lực điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập và bãi bỏ điều ước quốc tế theo đề nghị của Chủ tịch nước.

2. Chủ tịch nước quyết định việc đình chỉ hiệu lực của điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Nhà nước, điều ước quốc tế do Chủ tịch nước phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập và điều ước quốc tế do Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký kết.

3. Chính phủ quyết định việc đình chỉ hiệu lực điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Chính phủ và điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Bộ, ngành.

Điều 28. Đề nghị về việc đình chỉ hoặc bãi bỏ hiệu lực điều ước quốc tế

1. Cơ quan đề xuất ký kết đề nghị Chính phủ về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế, sau khi có ý kiến của Bộ ngoại giao, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành hữu quan. Sau khi nhận được đề nghị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này phải có ý kiến bằng văn bản về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế đó.

2. Văn bản đề nghị về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế phải bao gồm những nội dung sau đây :

a) Lý do, cơ sở pháp lý của việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế;

b) ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan;

c) Hệ quả pháp lý và các đề nghị có liên quan đến việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế.

Văn bản điều ước quốc tế phải được gửi kèm theo văn bản đề nghị về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định của Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế và thông báo cho các cơ quan hữu quan.

Điều 29. Giải thích nội dung điều ước quốc tế

1. Nội dung điều ước quốc tế được giải thích phù hợp với pháp luật quốc tế về giải thích điều ước quốc tế.

2. Trong khi thực hiện, nếu có sự hiểu khác nhau về nội dung của điều ước quốc tế, thì cơ quan đề xuất ký kết có trách nhiệm đề nghị việc giải thích điều ước quốc tế và trình Chính phủ quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.

3. Thẩm quyền giải thích điều ước quốc tế :

a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải thích điều ước quốc tế được Quốc hội phê chuẩn và điều ước quốc tế có điều khoản trái hoặc chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;

b) Chính phủ giải thích điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Nhà nước và danh nghĩa Chính phủ ;

c) Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải thích điều ước quốc tế do Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký kết;

d) Bộ, ngành giải thích điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Bộ, ngành.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải thích điều ước quốc tế quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại về giải thích điều ước quốc tế.

Pháp lệnh ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế năm 1998

  • Số hiệu: 07/1998/PL-UBTVQH10
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 20/08/1998
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 30
  • Ngày hiệu lực: 24/08/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH