Điều 41 Nghị định 159/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
1. Thu tiền phạt
a) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính, đảm bảo thuận tiện cho người nộp phạt. Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
b) Người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ trong các trường hợp sau:
- Phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng;
- Xử phạt ngoài giờ hành chính;
- Địa điểm xử phạt tại những nơi xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển hoặc những vùng mà việc đi lại khó khăn.
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, đồng thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
2. Thời hạn nộp tiền phạt
a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt tại chỗ đối với các hành vi vi phạm hành chính khi nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo nộp đúng, đủ tổng số tiền phạt ghi trong các biên lai thu tiền phạt và các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
b) Trường hợp địa điểm xử phạt vi phạm hành chính ở những nơi xa xôi, hẻo lánh hoặc những vùng mà việc đi lại khó khăn thì người có thẩm quyền xử phạt được phép thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt; trường hợp người bị xử phạt không có khả năng nộp phạt tại chỗ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp địa điểm xử phạt vi phạm hành chính ở trên sông, trên biển thì người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ. Trường hợp không nộp phạt tại chỗ thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ.
3. Trường hợp không thu tiền phạt tại chỗ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này), cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp đủ số tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt có trách nhiệm thông báo kịp thời cho tổ chức của người ra quyết định xử phạt về các trường hợp đã quá thời hạn nộp phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không chấp hành đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính để cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính
a) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
b) Việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Nghị định 159/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 159/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/10/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 766 đến số 767
- Ngày hiệu lực: 24/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Các hình thức xử phạt
- Điều 6. Các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 7. Xác định thiệt hại về rừng, lâm sản
- Điều 8. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
- Điều 9. Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ
- Điều 10. Vi phạm các quy định khai thác gỗ
- Điều 11. Vi phạm quy định về phá rừng để làm nương rẫy
- Điều 12. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
- Điều 13. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm
- Điều 14. Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
- Điều 15. Lấn, chiếm rừng trái phép
- Điều 16. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
- Điều 17. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp
- Điều 18. Phá rừng trái phép
- Điều 19. Khai thác rừng trái phép
- Điều 20. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng
- Điều 21. Vận chuyển lâm sản trái phép
- Điều 22. Mua, bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép
- Điều 23. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 26. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 27. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 28. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 29. Khám người, tạm giữ người theo thủ tục hành chính
- Điều 30. Khám phương tiện vận tải, đồ vật
- Điều 31. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 32. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 33. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
- Điều 34. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản
- Điều 35. Lập biên bản về vi phạm hành chính
- Điều 36. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 37. Thời hạn ra quyết định xử phạt
- Điều 38. Quyết định buộc khắc phục hậu quả; tịch thu tang vật vi phạm hành chính trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 39. Xác định trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 40. Ký và đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 41. Thu, nộp tiền phạt
- Điều 42. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
- Điều 43. Xử lý các trường hợp vi phạm do chủ rừng lập biên bản
- Điều 44. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 45. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 46. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 47. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 48. Khiếu nại, tố cáo:
- Điều 49. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
- Điều 50. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Điều 51. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, quy định mẫu ấn chỉ thống nhất để cấp cho lực lượng kiểm lâm trong cả nước sử dụng và triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 52.