Điều 19 Nghị định 159/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Điều 19. Khai thác rừng trái phép
Khai thác rừng trái phép là hành vi của cá nhân, tổ chức lấy lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu việc khai thác theo quy định của pháp luật là phải cấp phép) hoặc được phép nhưng đã thực hiện không đúng quy định cho phép.
Người có hành vi khai thác rừng trái phép bị xử phạt như sau:
1. Khai thác rừng sản xuất trái phép
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng/m3 đến 700.000đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 6m3;
- Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 6m3 đến 15 m3;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 15m3 đến 20 m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 4 m3;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 4 m3 đến 10 m3;
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 10 m3 đến 15 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 3m3;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 3m3 đến 6m3;
- Phạt tiền từ 2.500.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 6m3 đến 10m3.
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng/ste đến 200.000 đồng/ste nếu khai thác đến 20ste;
- Phạt tiền từ 200.000 đồng/ste đến 500.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 20 đến 30ste;
- Phạt tiền từ 500.000 đồng/ste đến 700.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 30 đến 50ste.
đ) Đối với thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ 0,8 lần đến 1,2 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại lâm sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 30.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 1,2 lần đến 1,8 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến 20.000.000 đồng.
2. Khai thác rừng phòng hộ trái phép
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
- Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 5 m3;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 5 m3 đến 10 m3;
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 10m3 đến 15m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 3 m3;
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 7 m3;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 7 m3 đến 10 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 3.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 2 m3;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến 4 m3;
- Phạt tiền từ 3.500.000 đồng/m3 đến 4.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 4m3 đến 7,5m3.
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng/ste đến 300.000 đồng/ste nếu khai thác đến 15ste;
- Phạt tiền từ 300.000 đồng/ste đến 500.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 15 ste đến 25ste;
- Phạt tiền từ 500.000 đồng/ste đến 1.000.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 25 ste đến 40ste.
đ) Đối với thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ 1 lần đến 1,4 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại lâm sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 25.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 1,5 lần đến 2,5 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến 15.000.000 đồng.
3. Khai thác rừng đặc dụng trái phép
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 3 m3;
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 7 m3;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 7 m3 đến 10 m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 3.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 2 m3;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 2m3 đến 4 m3;
- Phạt tiền từ 3.500.000 đồng/m3 đến 4.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 4 m3 đến 7,5m3 .
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 1,5 m3;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng/m3 đến 5.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 3 m3;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng/m3 đến 7.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 5 m3.
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng/ste đến 400.000 đồng/ste khi khai thác đến 10ste;
- Phạt tiền từ 400.000 đồng/ste đến 800.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 10 đến 20ste;
- Phạt tiền từ 800.000 đồng/ste đến 1.200.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 20 đến 30 ste.
đ) Đối với thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ 1,2 lần đến 1,8 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại lâm sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 20.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 2 lần đến 4 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến 10.000.000 đồng.
4. Trường hợp khai thác trái phép rừng cây còn non không tính được khối lượng, thì đo diện tích bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại
5. Trường hợp khai thác trái phép cây trồng phân tán hoặc cây trồng tập trung không đủ tiêu chuẩn nghiệm thu gỗ thì xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này.
6. Trường hợp khai thác trái phép gỗ còn lại rải rác trên nương rẫy, khai thác tận thu trái phép gỗ trên đất nông nghiệp, tận thu trái phép gỗ nằm thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
7. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính.
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác.
8. Người vi phạm các quy định tại Điều này còn bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đã bị khai thác.
9. Chủ rừng được Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nếu thiếu trách nhiệm để rừng bị khai thác trái phép cũng bị xử phạt theo quy định tại Điều này.
Nghị định 159/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 159/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/10/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 766 đến số 767
- Ngày hiệu lực: 24/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Các hình thức xử phạt
- Điều 6. Các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 7. Xác định thiệt hại về rừng, lâm sản
- Điều 8. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
- Điều 9. Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ
- Điều 10. Vi phạm các quy định khai thác gỗ
- Điều 11. Vi phạm quy định về phá rừng để làm nương rẫy
- Điều 12. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
- Điều 13. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm
- Điều 14. Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
- Điều 15. Lấn, chiếm rừng trái phép
- Điều 16. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
- Điều 17. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp
- Điều 18. Phá rừng trái phép
- Điều 19. Khai thác rừng trái phép
- Điều 20. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng
- Điều 21. Vận chuyển lâm sản trái phép
- Điều 22. Mua, bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép
- Điều 23. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 26. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 27. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 28. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 29. Khám người, tạm giữ người theo thủ tục hành chính
- Điều 30. Khám phương tiện vận tải, đồ vật
- Điều 31. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 32. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 33. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
- Điều 34. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản
- Điều 35. Lập biên bản về vi phạm hành chính
- Điều 36. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 37. Thời hạn ra quyết định xử phạt
- Điều 38. Quyết định buộc khắc phục hậu quả; tịch thu tang vật vi phạm hành chính trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 39. Xác định trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 40. Ký và đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 41. Thu, nộp tiền phạt
- Điều 42. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
- Điều 43. Xử lý các trường hợp vi phạm do chủ rừng lập biên bản
- Điều 44. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 45. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 46. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 47. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 48. Khiếu nại, tố cáo:
- Điều 49. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
- Điều 50. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Điều 51. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, quy định mẫu ấn chỉ thống nhất để cấp cho lực lượng kiểm lâm trong cả nước sử dụng và triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 52.