Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
NHÀ CAO TẦNG - THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊTÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI
HIGH RISE BUIDING- GUIDE FOR DESIGN OF MONOLITIC REINFORCED CONCRETE STRUCTURES
- Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến những yêu cầu về kiến thức cơ bản nhất phục vụ cho việc thiết kế kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) của các nhà cao tầng có chiều cao không quá 75 m (25 tầng) được xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tiêu chuẩn này tôn trọng các tiêu chuẩn hiện hành : “Tiêu chuẩn thiết kế - Tải trọng và tác động (TCVN 2737 : 1995)” và “Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bêtông cốt thép (TCVN 5574: 1991”).
2. Những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng BTCT toàn khối
2.1. Lựa chọn loại vật liệu
- Vật liệu chính dùng làm kết cấu nhà cao tầng phải đảm bảo có tính năng cao trong các mặt : cường độ chịu lực, độ bền mỏi, tính biến dạng và khả năng chống cháy.
- Bêtông dùng cho kết cấu chịu lực trong nhà cao tầng nên có mác 300 trở lên đối với các kết cấu BTCT thường và công trình mác 350 trở lên đối với các kết cấu BTCT ứng lực trước. Thép dùng trong kết cấu BTCT nhà cao tầng nên sử dụng loại thép cường độ cao. Khi dùng thép hình để làm kết cấu liên hợp thép- BTCT phải theo yêu cầu riêng của người thiết kế.
2.2. Hình dạng công trình
2.2.1. Mặt bằng nhà
- Khi thiết kế nhà cao tầng cần lựa chọn mặt bằng nhà đơn giản, tránh dùng các mặt bằng trải dài hoặc mặt bằng nhà có các cánh mảnh. Các dạng mặt bằng đối xứng và các hình dạng mặt bằng có khả năng làm giảm tải trọng do gió được ưu tiên sử dụng. Nói một cách khác, mặt bằng ngôi nhà nên lựa chọn các hình dạng sao cho công trình chống đỡ lại các tải trọng ngang như động đất và gió bão một cách hiệu quả nhất.
- Đối với các nhà có mặt bằng hình chữ nhật thì tỉ số giữa chiều dài và chiều rộng phải thoả mãn điều kiện :
+ L/B ≤ 6 với cấp phòng chống động đất ≤ 7
+ L/B ≤ 1,5 với cấp phòng chống động đất 8 và 9.
- Đối với các nhà có mặt bằng bao gồm phần chính và các cánh nhỏ thì tỉ số giữa chiều dài cánh và bề rộng cánh cần thoả mãn điều kiện :
+ l/b ≤ 2 với cấp phòng chống động đất ≤ 7 ;
+ l/b ≤ 2 với cấp phòng chống động 8 và 9.
2.2.2. Hình dạng của nhà theo phương đứng
- Hình dạng của nhà cao tầng theo phương thẳng đứng nên lựa chọn dạng đều hoặc thay đổi đều, giảm kích thước dần lên phía trên. Nhằm giảm hậu quả bất lợi cho tác động động đất tránh sử dụng những hình dạng mở rộng ở các tầng trên hoặc nhô ra cục bộ.
- Mặt bằng các tầng cũng nên bố trí sao cho không thay đổi nhiều, tốt nhất là không thay đổi trọng tâm cũng như tâm cứng của nhà trên các tầng.
2.2.3. Chiều cao của nhà
Hiện nay do ứng dụng các loại vật liệu có tính năng cao nên chiều cao của nhà có thể đạt các giá trị ngày càng lớn, song trong những điều kiện cụ thể chỉ nên khống chế ở những độ cao giới hạn thì mới đạt được hiệu quả kinh tế kỹ thuật.
Tỉ số giữa độ cao và bề rộng của ngôi nhà hay còn gọi là độ cao tương đối chỉ nên nằm trong giới hạn cho phép. Giá trị giới hạn của tỉ số chiều cao và bề rộng của công trình có thể lấy trong bảng 2.1.
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 203:1997 về nhà cao tầng - kỹ thuật đo đạc phục vụ công tác thi công
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 184:1997 về công tác khảo sát địa kỹ thuật nhà cao tầng
- 3Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 196:1997 về nhà cao tầng - công tác thử tĩnh và kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi
- 4Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 202:1997 về nhà cao tầng - thi công phần thân
- 5Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 197:1997 về nhà cao tầng - thi công cọc khoan nhồi
- 6Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 200:1997 về nhà cao tầng - kĩ thuật về bê tông bom
- 7Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 195:1997 nhà cao tầng - thiết kế cọc khoan nhồi
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9380:2012 về Nhà cao tầng - Kỹ thuật sử dụng giá treo
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6203 :2012 (ISO 3898:1997) về Cơ sở để thiết kế kết cấu - Các ký hiệu - Ký hiệu quy ước chung
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5574:1991 về kết cấu bê tông cốt thép – tiêu chuẩn thiết kế
- 2Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 203:1997 về nhà cao tầng - kỹ thuật đo đạc phục vụ công tác thi công
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 184:1997 về công tác khảo sát địa kỹ thuật nhà cao tầng
- 4Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 196:1997 về nhà cao tầng - công tác thử tĩnh và kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi
- 5Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 202:1997 về nhà cao tầng - thi công phần thân
- 6Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 197:1997 về nhà cao tầng - thi công cọc khoan nhồi
- 7Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD 200:1997 về nhà cao tầng - kĩ thuật về bê tông bom
- 8Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 195:1997 nhà cao tầng - thiết kế cọc khoan nhồi
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2737:1995 về tải trọng và tác động - tiêu chuẩn thiết kế
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9380:2012 về Nhà cao tầng - Kỹ thuật sử dụng giá treo
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6203 :2012 (ISO 3898:1997) về Cơ sở để thiết kế kết cấu - Các ký hiệu - Ký hiệu quy ước chung
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 198:1997 về nhà cao tầng - thiết kế kết cấu bêtông cốt thép toàn khối
- Số hiệu: TCVN198:1997
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1997
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra