Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7137 : 2002

THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT - ĐỊNH LƯỢNG NẤM MEN VÀ NẤM MỐC - KỸ THUẬT ĐẾM KHUẨN LẠC
Meat and meat products - Enumeration of yeasts and moulds - Colony-count technique

Lời nói đầu

TCVN 7137 : 2002 hoàn toàn tương đương với ISO 13681 : 1995;

TCVN 7137 : 2002 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F 8 Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp định lượng nấm men và nấm mốc có trong tất cả các loại thịt và sản phẩm thịt, kể cả thịt gia cầm, bằng kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 200C đến 250C.

Chú ý - TCVN 4993 - 89 (ISO 7954) [1] khuyến cáo rằng cloramphenicol hoặc oxytetraxyclin là chất kháng sinh. Tuy nhiên, các chất kháng sinh được khuyến cáo này không đủ để kìm hãm các vi khuẩn Gram âm xuất hiện trong thịt, đặc biệt là trong thịt nguyên liệu. Trong các trường hợp bị nhiễm khuẩn nặng, cần bổ sung getamixin để nhận được sự ức chế cần thiết. Vì sự kết hợp của cloramphenicol và gentamixin kìm hãm được một số loài nấm men nhất định, nên kháng sinh oxitetraxiclin là một kháng sinh được lựa chọn.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 6404 : 1998 (ISO 7218) Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn gia súc - Nguyên tắc chung về kiểm tra vi sinh vật.

TCVN 6507 : 1999 (ISO 6887 : 1983) Vi sinh vật học - Hướng dẫn chung để chuẩn bị các dung dịch pha loãng để kiểm tra vi sinh vật.

TCVN 4833 - 2 : 2002 (ISO 3100-2 : 1988) Thịt và sản phẩm thịt - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử - Phần 2 : Chuẩn bị mẫu thử để kiểm tra vi sinh vật.

3. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau:

3.1. Nấm men và nấm mốc (yeasts and moulds): Các vi sinh vật tạo thành các khuẩn lạc trong vòng 5 ngày ở nhiệt độ từ 200C đến 250C trong các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.

4. Nguyên tắc

4.1. Cấy sâu trong các đĩa thạch, sử dụng môi trường nuôi cấy chọn lọc chứa trong các đĩa petri, với mẫu cấy là một lượng mẫu thử quy định, nếu sản phẩm ban đầu dạng lỏng, hoặc một lượng dung dịch huyền phù ban đầu, nếu sản phẩm ở dạng khác.

Cấy trên các đĩa khác trong cùng một điều kiện, sử dụng các độ pha loãng thập phân của huyền phù ban đầu.

Chú thích 1 - Nếu cần, để phân biệt giữa nấm men và nấm mốc, thì nên sử dụng cách nuôi cấy bề mặt đĩa thạch. Cũng nên sử dụng phương pháp nuôi cấy bề mặt khi dự kiến là có các nấm men hoặc nấm mốc mẫn cảm với nhiệt.

4.2. Ủ các đĩa chứa các mẫu cấy trên trong điều kiện hiếu khí ở nhiệt độ từ 200C đến 250C trong 3 ngày, 4 ngày hoặc 5 ngày.

4.3. Tính số lượng nấm men và nấm mốc có trong một gam hoặc một mililit mẫu từ số khuẩn lạc thu được trên các đĩa đã chọn ở các mức pha loãng cho kết quả có ý nghĩa.

5. Dung dịch pha loãng, môi trường nuôi cấy và thuốc thử

5.1. Khái quát

Đối với thực hành phòng thử nghiệm hiện hành, xem TCVN 6404 : 1998 (ISO 7218).

5.2. Dung dịch pha loãng

Xem TCVN 6507 : 1999 (ISO 6887).

5.3. Môi trường thạch của cao nấm men, glucoza và oxitetraxyclin/gentamixin

5.3.1. Môi trường cơ sở

5.3.1.1. Thành phần

Cao men

Glucoza (C6H12O6)

Thạch

Nước

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7137:2002 (ISO 13681 : 1995) về thịt và sản phẩm thịt - định lượng nấm men và nấm mốc - kỹ thuật đếm khuẩn lạc do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: TCVN7137:2002
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 22/11/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản