Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6846 : 2001

VI SINH VẬT HỌC – HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ ĐỊNH LƯỢNG E.COLI GIẢ ĐỊNH – KỸ THUẬT ĐẾM SỐ CÓ XÁC SUẤT LỚN NHẤT

Microbiology – General guidance for enumeration of presumptive - Escherichia coli – Most probable number technique

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn chung để định lượng E.coli giả định có trong thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi bằng kỹ thuật nuôi cấy môi trường lỏng và tính số có xác suất lớn nhất (MPN) sau khi ủ ở 350C hoặc 370C (nhiệt độ này cần được thỏa thuận giữa các bên có liên quan), sau đó ủ ở 450C.

Chú ý – Một số E.coli gây bệnh không phát triển ở 450C.

Khả năng áp dụng của tiêu chuẩn này bị hạn chế bởi kết quả có độ dao động lớn, do đó phương pháp này chỉ nên sử dụng và giải thích kết quả theo thông tin nêu trong 10.4

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 4881:1989 (ISO 6887:1983), Vi sinh vật học – Hướng dẫn chung về cách pha chế các dung dịch pha loãng để kiểm nghiệm vi sinh vật.

TCVN 6404:1998 (ISO 7218:1997), Vi sinh vật trong thực phẩm và trong thức ăn gia súc – Nguyên tắc chung về kiểm tra vi sinh vật.

3. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau đây:

3.1 E.coli giả định (presumptive): Vi khuẩn ở 450C lên men lactoza, và sinh khí, và ở 450C sinh ra indol từ tryptophan, khi phép thử được tiến hành theo phương pháp được quy định trong tiêu chuẩn này.

4. Nguyên tắc

4.1 Nuôi cấy ba ống môi trường tăng sinh lỏng chọn lọc nồng độ kép [(5.3.1a)]1) với một lượng mẫu thử quy định nếu sản phẩm ban đầu là chất lỏng hoặc với một lượng huyền phù ban đầu quy định nếu các sản phẩm ở dạng khác.

4.2 Nuôi cấy ba ống môi trường tăng sinh lỏng nồng độ đơn [(5.3.1b)]1) với một lượng mẫu thử quy định nếu sản phẩm ban đầu là chất lỏng hoặc với một lượng huyền phù ban đầu quy định nếu các sản phẩm ở dạng khác.

Sau đó, trong cùng điều kiện, nuôi cấy môi trường [(5.3.1b)] với các dịch pha loãng thập phân của mẫu thử hoặc huyền phù ban đầu.

4.3 Ủ ấm các ống môi trường nồng độ đơn và nồng độ kép ở 350C hoặc 370C (theo thỏa thuận) trong 24 h – 48 h. Xét nghiệm các ống sinh khí.

4.4 Từ các ống môi trường nồng độ đơn và nồng độ kép đã sinh khí, nuôi cấy một loạt các ống mới chứa môi trường lỏng chọn lọc

4.5 Ủ ở 450C từ 24 h – 48 h  và xét nghiệm loạt ống nghiệm mới (4.4) về sinh khí.

4.6 Từ các ống môi trường chọn lọc đã sinh khí cấy một loạt các ống nghiệm mới chứa nước trypton.

4.7 Ủ ở 450C từ 24 h – 48 h và xét nghiệm loạt ống nghiệm mới (4.6) về sinh indol.

4.8 Xác định số có xác suất lớn nhất của E.coli giả định theo bảng MPN (xem phụ lục A) ứng với số lượng ống đã ủ cho thấy sinh khí trong môi trường chọn lọc, trong môi trường indol và trong nước trypton.

5. Môi trường nuôi cấy, dung dịch pha loãng và thuốc thử

5.1 Khái quát

Thực hành các phòng thí nghiệm, xem TCVN 6404:1998 (ISO 7218).

5.2 Dịch pha loãng, xem TCVN 4881:1989 (ISO 6887:1997), điều 5, và tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm trong điều kiện xét nghiệm.

5.3 Canh thang tryptoza lauryl sunfat (môi trường tăng sinh chọn lọc)

5.3.1 Thành phần

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6846:2001 về Vi sinh vật học - Hướng dẫn chung về định lượng E.coli giả định - Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6846:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 28/12/2001
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản