PHÂN HỖN HỢP NPK - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Mixed fertilizer NPK - Methods of test
Lời nói đầu
TCVN 5815 : 2001 thay thế cho TCVN 5815 : 1994
TCVN 5815 : 2001 do Tiểu ban Kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC134/SC3 “Phân vô cơ” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
PHÂN HỖN HỢP NPK - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Mixed fertilizer NPK - Methods of test
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các thành phần cơ bản của phần hỗn hợp NPK.
TCVN 4851 - 89 (ISO 3693 - 1987) Nước dùng cho phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 2309 - 78 Thuốc thử, Phương pháp xác định hàm lượng nước.
3.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu
Mẫu thử được lấy từ 1% số bao của lô sao cho đại diện cho cả lô hàng, nhưng không ít hơn 5 bao đối với lô hàng nhỏ.
Trộn đều NPK ở mỗi bao đã lấy, sau đó rút gọn theo phương pháp chia tư để có 1 kg (mẫu riêng) từ mỗi bao. Trộn đều các mẫu riêng và rút gọn theo phương pháp chia tư để có mẫu thí nghiệm trung bình khoảng 2 kg, đại diện cho cả lô hàng.
Chia mẫu đại diện thành hai phần bằng nhau, cho vài hai túi PE, hàn hoặc buộc kín lại. Bên ngoài mỗi bao có nhãn ghi:
- tên cơ sở sản xuất;
- số hiệu của lô hàng được lấy mẫu;
- ngày, tháng, năm sản xuất;
- tên người lấy mẫu.
Lấy một mẫu đem phân tích, còn một mẫu dùng để lưu. Thời gian lưu mẫu không lớn hơn 6 tháng.
3.2. Hóa chất dùng để phân tích phải là loại TKHH hoặc TKPT.
3.3. Nước dùng trong các phép thử theo TCVN 4851 - 89 (ISO 3696 : 1987), hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
3.4. Các dung dịch nếu không có quy định khác là dung dịch trong nước.
4.1. Nguyên tắc
Khử nitơ dạng nitrat trong phân NPK thành amoni bằng hỗn hợp khử Dewarda hay bột kim loại crôm trong môi trường axit. Chuyển hóa nitơ dạng hữu cơ và urê thành amoni sunfat bằng axit sunfuric và chất xúc tác. Cất amoni từ dung dịch kiềm và hấp thụ vào một lượng dư dung dịch tiêu chuẩn axit sunfuric. Chuẩn độ lượng axit dư bằng dung dịch tiêu chuẩn natri hidroxit với sự có mặt của chỉ thị màu.
4.2. Hóa chất và thuốc thử
- hỗn hợp khử (hỗn hợp Dewarda, bột kim loại crom…);
- đá bọt;
- chất chống tạo bọt: parafin hoặc dầu silicon;
- hỗn hợp xúc tác: 1000g kali sunfat (K2SO4) trộn với 100 g đồng (II) sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO4.5 H2O), nghiền nhỏ;
- axit sunfuric đậm đặc: d = 1,84 và các dung dịch tiêu chuẩn: 0,1 N; 0,2 N và 0,5 N;
- axit clohidric, d = 1,18;
- natri hidroxit, dung dịch 400 g/l và dung dịch tiêu chuẩn 0,1 N;
- hỗn hợp chỉ thị: hòa tan 0,1 g metyl đỏ vào 50 ml rượu etylic, thêm vào 0,05 g metylen xanh, lắc cho tan hết, thêm rượu etylic vào đủ 100 ml và lắc đều;
- giấy chỉ thị pH.
4.3. Dụng cụ và thiết bị
Các dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm và:
Bình phân hủy mẫu: bình kendan (Kjeldahl) dung tích 500 hoặc 800 ml có nút thủy tinh rỗng hình quả lê hoặc phễu thủy tinh nhỏ, có thể dùng bình kendan có dung tích nhỏ hơn khi không dùng với mục đích chưng cất.
Thiết bị chưng cất
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5815:2001 về Phân hỗn hợp NPK - Phương pháp thử do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- Số hiệu: TCVN5815:2001
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 24/09/2001
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực