Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5547 : 1991

HỢP KIM VÀNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG VÀ BẠC

Gold alloys – Method for determination of gold and silver

Lời nói đầu

TCVN 5547 : 1991 do Trung tâm phân tích thí nghiệm. Viện Địa chất và Khoáng sản, Cục Mỏ Địa chất Việt Nam, Bộ Công nghiệp nặng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

HỢP KIM VÀNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG VÀ BẠC

Gold alloys – Method for determination of gold and silver

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp phân tích (phương pháp nghiệm) xác định hàm lượng hàm và bạc trong hợp kim vàng - bạc, vàng - bạc - đồng, vàng - đồng.

1. Bản chất phương pháp

Phương pháp dựa trên cơ sở góp vàng và bạc bằng chì khi tiến hành cupen hóa, chì và các kim loại tạp chất chuyển thành oxit bị hút thấm vào cupen và hạt hợp kim vàng bạc được giữ lại trên mặt cupen.

2. Yêu cầu chung

Yêu cầu chung đối với phương pháp phân tích theo TCVN hiện hành.

3. Thiết bị, thuốc thử

Cân phân tích có độ chính xác ± 0,00001 g;

Máy cán có trục bằng thép để cán dát hợp kim;

Lò nung có nhiệt độ làm việc đến 1000 0C và đồng hồ khống chế nhiệt độ;

Cupen chế tạo từ manhezit, có dung tích mặt khum 5 ml, nặng 40 g đến 60 g;

Axit nitric, d 1,40, dung dịch 1 : 1 và 1: 2;

Anonihydroxit, d 0,90, dung dịch 4 %;

Chì TKPT dát mỏng thành lá có độ dày 0,1 mm đến 0,2 mm;

Vàng 99,99 %;

Bạc 99,99 %;

Đồng TKPT.

4. Cách tiến hành

4.1. Chuẩn bị phân tích

4.1.1. Lấy lượng cân mẫu

Lấy mẫu phân tích ở dạng phoi, mạt hoặc dát mỏng cắt vụn nhỏ, mỗi lượng cân 0,25 g (nếu hàm lượng vàng trên 60 %) hoặc 0,50 gam (nếu hàm lượng vàng đến 60 %).

Mỗi cặp mẫu phân tích xác định hàm lượng vàng và bạc tiến hành phân tích đồng thời hai mẫu kiểm tra. Một mẫu dùng để hiệu chỉnh cho xác định hàm lượng vàng, mẫu thứ hai dùng để hiệu chỉnh cho xác định hàm lượng bạc. Mẫu kiểm tra bao gồm các thành phần có hàm lượng tương ứng như trong mẫu hợp kim phân tích.

4.1.2. Chuẩn bị cupen hóa

Tùy loại hợp kim chỉ dùng để cupen hóa được lấy khác nhau. Đối với hợp kim vàng lấy 3 gam chì để bọc mẫu. Đối với hợp kim vàng - bạc - đồng và vàng - đồng, lượng chì được lấy phụ thuộc hàm lượng đồng có trong mẫu theo bảng hướng dẫn sau:

Hàm lượng đồng trong hợp kim, %

Lượng chì cho 1 g mẫu, g

Từ 1 đến 5

Trên 5 đến 10

Trên 10 đến 20

Trên 20 đến 30

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5547:1991 về Hợp kim vàng - Phương pháp xác định hàm lượng vàng và bạc

  • Số hiệu: TCVN5547:1991
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1991
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản