Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4996-1 : 2008

NGŨ CỐC - XÁC ĐỊNH DUNG TRỌNG, CÒN GỌI LÀ "KHỐI LƯỢNG TRÊN 100 LÍT"

PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP CHUẨN

Cereals - Determination of bulk density, called "mass per hectolitre"

Part 1: Reference method

Lời nói đầu

TCVN 4996-1:2008 thay thế TCVN 4996-89;

TCVN 4996-1:2008 hoàn toàn tương đương với ISO 7971-1:2003;

TCVN 4996-1:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 4996 (ISO 7971) Ngũ cốc - Xác định dung trọng, còn gọi là "Khối lượng trên 100 lít" gồm các phần sau đây:

- TCVN 4996-1:2008 (ISO 7971-1:2003) Ngũ cốc - Xác định dung trọng, còn gọi là "Khối lượng trên 100 lít" - Phần 1: Phương pháp chuẩn;

- TCVN 4996-2:2008 (ISO 7971-2:1995) Ngũ cốc - Xác định dung trọng, còn gọi là "Khối lượng trên 100 lít" - Phần 2: Phương pháp thông thường.

 

NGŨ CỐC - XÁC ĐỊNH DUNG TRỌNG, CÒN GỌI LÀ "KHỐI LƯỢNG TRÊN 100 LÍT"

PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP CHUẨN

Cereals - Determination of bulk density, called "mass per hectolitre"

Part 1: Reference method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để xác định dung trọng của hạt ngũ cốc, còn gọi là "khối lượng trên 100 lít".

CHÚ THÍCH Một vài phương pháp thông thường được sử dụng ở các nước khác nhau. Phương pháp thông thường được sử dụng để xác định dung trọng còn gọi là "khối lượng trên 100 lít" sử dụng vật chứa 1 lít để đo, được đưa ra trong TCVN 4996-2 (ISO 7971-2)[1].

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:

2.1. Khối lượng trên 100 lít (mass per hectolitre)

Tỷ số giữa khối lượng hạt ngũ cốc và thể tích mà nó chiếm chỗ khi được rót vào vật chứa dưới các điều kiện xác định.

CHÚ THÍCH Khối lượng trên 100 lít được biểu thị bằng kilôgam trên 100 lít ở độ ẩm xác định.

3. Nguyên tắc

Dùng phễu rót mẫu vào vật chứa có dung tích 20 lít, sau đó đem cân.

4. Yêu cầu đối với thiết bị và dụng cụ

4.1. Yêu cầu chung

Các thiết bị được sử dụng tuân theo các yêu cầu tương ứng với khuyến nghị số 15[2] của OIML và tương tự như trong Hình 1.

CHÚ THÍCH Các yêu cầu đối với thiết bị quy định trong tiêu chuẩn này phù hợp với những mô tả trong các quy định của cộng đồng Châu Âu[3].

4.2. Mô tả và vận hành

4.2.1. Thùng đong

Thùng đong có dung tích 24 l. Bên trong là hình trụ tròn với chiều cao xấp xỉ bằng đường kính.

4.2.2. Phễu

Phễu có hình dạng là hình nón cụt thẳng đứng, miệng trên của phễu được gắn với vành hình trụ. Miệng dưới của phễu được gắn với ống trụ có lòng ống nhỏ, đầu rộng của lòng ống ở đáy. Một tấm chắn có bản lề gắn vào ống có thể đóng kín toàn bộ ống, tấm chắn điều khiển quá trình xả.

Phễu nhận từ thùng đong một lượng hạt lớn hơn dung tích của thùng đong.

4.2.3. Bộ phân phối

Bộ phân phối là một bộ phận hình tròn lộn ngược được nối với đầu dưới của cánh tay đòn thẳng đứng đặt trong trục phễu.

Tay đòn có bộ phận điều chỉnh để có thể hiệu chỉnh bộ phân phối từ đỉnh

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4996-1:2008 (ISO 7971-1:2003) về ngũ cốc - xác định dung trọng, còn gọi là "khối lượng trên 100 lít" - Phần 1: Phương pháp chuẩn

  • Số hiệu: TCVN4996-1:2008
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2008
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản