Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 222 - 66

HỆ THỐNG QUẢN LÝ BẢN VẼ

KHUNG TÊN VÀ BẢNG KÊ TRÊN CÁC BẢN VẼ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT

Tiêu chuẩn này quy định các mẫu khung tên và bảng kê trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật của sản phẩm sản xuất chính và sản xuất phụ.

I. KHUNG TÊN

1. Nội dung, cách bố trí và kích thước các ô của khung tên trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật phải theo các mẫu 1, 2, 3, 3a và 4a.

Mẫu 1 dùng cho các bản vẽ.

Mẫu 2 dùng cho các bản vẽ chi tiết của sản phẩm sản xuất phụ khi bố trí nhiều bản vẽ trên cùng một tờ.

Mẫu 3 và 3a dùng cho các tài liệu kỹ thuật theo TCVN 224 - 66 và giới thiệu mẫu 4 và 4a dùng cho các tài liệu kỹ thuật viết.

2. Khung tên phải bố trí ở góc phải phía dưới của bản vẽ hay tài liệu kỹ thuật (trừ mẫu 4 và 4a).

Trên khổ giấy 11, phải đặt khung tên dọc theo cạnh ngắn của tờ giấy.

Trên các khổ giấy khác thì nên bố trí khung tên dọc theo cạnh dài của tờ giấy.

Bảng ghi sửa đổi trên khung tên theo mẫu 1, khi cần thiết có thể lập tiếp lên trên hoặc sang bên trái của khung tên.

3. Trên các tờ có khổ lớn hơn khổ 24, để tìm thấy nhanh trên bản vẽ các phần cấu thành của sản phẩm hay những phần tử đã sửa đổi, nên chia mặt bản vẽ ra thành các miền (xem phụ lục). Chiều dài của mỗi khoảng chia trên các cạnh của tờ giấy phải lấy bằng độ dài của một trong hai cạnh của khổ 11.

Các khoảng chia theo chiều nằm ngang của tờ giấy ký hiệu bằng các số Ả-rập và theo chiều thẳng đứng bằng các chữ cái hoa (A, B, C,..v.v..) bắt đầu từ góc phải phía dưới. Mỗi miền được ký hiệu bằng một cặp chữ và số "A1", "A2" hay "B1", "B2", "B3" v.v..

4. Nội dung ghi trong các ô của khung tên (số của ô ghi trong các dấu ngoặc) như sau:

Ô 1 - tên gọi của sản phẩm hay phần cấu thành của sản phẩm (theo yêu cầu của TCVN 221 - 66) là đối tượng để lập bản vẽ hay tài liệu kỹ thuật đó. Cho phép ghi tên gọi của tài liệu ví dụ: "Bản kê tổng quát".

Ô 2 - Ký hiệu của tài liệu kỹ thuật theo TCVN 223 - 66.

Chú thích: Trong hệ thống ký hiệu theo sản phẩm cho phép không ghi trong ô 2 ký hiệu của sản phẩm, khi ký hiệu này đã ghi ở bên phải của ô 20.

Ô 3 - ký hiệu vật liệu của chi tiết.

Trên bản vẽ toàn thể (hình dáng ngoài), bản vẽ kích thước choán chỗ, bản vẽ lắp đặt và sơ đồ thì để trống ô này.

Ô 4 - số lượng của chi tiết, nhóm, bộ phận, sản phẩm.

Ô 5 - khối lượng của chi tiết, nhóm, bộ phận, sản phẩm theo TCVN 221 - 66.

Ô 6 - tỷ lệ dùng để vẽ.

Ô 7 - Số thứ tự của tờ.

Đối với những bản vẽ hay tài liệu kỹ thuật lập trên một tờ thì để trống ô này.

Trên khung tên theo mẫu 2 để trống ô này khi tất cả các bản vẽ của sản phẩm được lập trên một tờ.

Ô 8 - tổng số tờ của tài liệu (của đối tượng ghi trong ô 1). Cho phép chỉ ghi tổng số tờ trên tờ thứ nhất.

Đối với bản vẽ của sản phẩm sản xuất phụ, khi bố trí nhiều bản vẽ chi tiết trên cùng một tờ thì ghi tổng số tờ đã lập tất cả các bản vẽ của sản phẩm.

Ô 9 - tên hay biệt hiệu của xí nghiệp (cơ quan) phát hành ra tài liệu.

Trên những bản vẽ có khung tên theo mẫu 2 có thể chỉ ghi tên hay biệt hiệu của phòng (hay bộ phận, phân xưởng) trong xí nghiệp.

Ô 10 - chức năng của những người đã ký vào tài liệu, ví dụ: người thiết kế, người kiểm tra, người kiểm tra tiêu chuẩn, người duyệt..v.v..

Ô 11 - họ và tên của những người đã ký vào tài liệu.

Ô 12 - chữ ký.

Ô 13 - ngày, tháng, năm ký vào tài liệu.

Đối với các tài liệu viết không bắt buộc phải điền vào các ô này trên các tờ tiếp sau tờ đầu.

Ô 14 - ký hiệu của miền tờ giấy trên đó có phần tử được sửa đổi.

Ô 15 - 1

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 222:1966 về Hệ thống quản lý bản vẽ - Khung tên và bảng kê trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: TCVN222:1966
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1966
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản