Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
DÂY KIM LOẠI - PHƯƠNG PHÁP THỬ KÉO
Wire - Tensile test methods
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử kéo dây kim loại đen, kim loại màu và các hợp kim của chúng, để xác định những đặc trưng cơ học sau:
a) Giới hạn tỷ lệ (quy ước);
b) Giới hạn chảy (quy ước);
c) Giới hạn chảy (vật lý);
d) Giới hạn bền;
e) Độ dãn dài tương đối;
g) Độ thắt tương đối sau khi đứt;
h) Độ đứt khi có mối thắt.
1.1. Khi thử kéo, các đại lượng được định nghĩa và ký hiệu như sau:
a) Chiều dài làm việc của mẫu (mm) là chiều dài phần mẫu có diện tích mặt cắt ngang không đổi;
b) Chiều dài tính toán ban đầu của mẫu l0 (mm) là chiều dài phần mẫu để tính độ dãn dài tương đối;
c) Chiều dài tính toán sau khi đứt của mẫu l1 (mm) là chiều dài phần mẫu để tính độ dãn dài sau khi mẫu đã bị phá vỡ;
d) Đường kính ban đầu phần làm việc của mẫu hình trụ: d0 (mm);
e) Đường kính nhỏ nhất của mẫu sau khi bị phá vỡ: d1 (mm);
g) Bề dày ban đầu phần làm việc của mẫu dẹt: a0 (mm);
h) Diện tích mặt cắt ngang ban đầu tại phần làm việc của mẫu thử: F0 (mm2);
i) Diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất của mẫu sau khi bị phá vỡ: F1 (mm2).
1.2. Các đặc trưng cơ học được ký hiệu và định nghĩa theo TCVN 197 – 66. “Kim loại. Phương pháp thử kéo”, với điều bổ sung sau: “Độ đứt khi dây có mối thắt (tính bằng %) là tỷ số giữa lực kéo đứt khi kéo dây có mối thắt và lực kéo đứt khi kéo dây không có mối thắt.
2.1. Mẫu có thể lấy bất kỳ ở phần nào của dây sau khi đã kiểm tra hình dạng bên ngoài.
Chú thích: Khi có quy định phải lấy mẫu ở vị trí nào của dây thì phải lấy mẫu theo quy định đó.
2.2. Khi cắt mẫu, không được làm cho phần làm việc của mẫu bị khuyết tật hoặc bị ảnh hưởng của gia công nhiệt.
2.3. Số lượng mẫu và chiều dài làm việc của mẫu phải được quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm.
2.4. Mặt cắt ngang của mẫu chính là mặt cắt ngang của dây. Chiều dài tính toán của mẫu lấy bằng 100 mm hoặc 200 mm. Loại 200 mm được dùng cho các loại dây có độ dãn dài nhỏ (nhỏ hơn 5%).
Có thể chọn chiều dài tính toán ban đầu của mẫu theo công thức sau:
l0 = 11,3
2.5. Khi mẫu có chiều dài tính toán là 100 mm, thì chiều dài toàn bộ mẫu thử không được nhỏ hơn 150 mm.
2.6. Mẫu không cần qua nắn thẳng. Nếu khi cần nắn thẳng, có thể dùng những phương pháp sau:
a) Nắn bằng tay;
b) Đặt mẫu lên đệm phẳng và dùng búa gõ nhẹ.
Đệm và búa phải làm bằng vật liệu mềm hơn vật liệu dây;
c) Dùng máy nắn.
Trong lúc nắn thẳng, không được làm hư hại bề mặt mẫu, không được làm thay đổi tính chất và hình dạng mặt cắt của mẫu, không được làm xoắn mẫu.
2.7. Khi xác định độ dãn dài tương đối d (tính bằng %), chiều dài tính toán trước khi thử cần được giới hạn trong các vạch khắc. Để có thể tính được độ dãn dài tương đối với sự chuyển chỗ đứt tới chỗ giữa chiều dài tính toán, phải đánh dấu trên toàn bộ chiều dài tính toán, mỗi vạch cách nhau 5 hoặc 10 mm.
Khi đường kính hoặc chiều dày nhỏ hơn 2mm, các vạch đánh dấu phải nông hoặc bằng bút chì.
Đối với các dây có tính dòn cao phải chia vạch bằng các phương pháp không làm hỏng bề mặt mẫu.
2.8. Đo chiều dài tính toán ban đầu và sau khi đứt của mẫu thử với độ chính xác 0,1 mm.
2.9. Đo mẫu trước và sau khi thử cần tiến hành với độ chính xác như sau:
a) Khi đường kính dây tròn lớn hơn 1mm và chiều dày dây dẹt lớn hơn 0,5 mm – độ chính xác không nhỏ hơn 0,01 mm.
b) Khi đường kính dây tròn nhỏ hơn 1 mm và chiều dày dây dẹt nhỏ hơn 0,5 mm – độ chính xác không nhỏ hơn sai số cho phép của kích thước được quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm.
2.10. Mẫu được đo ở giữa chiều dài làm việc theo hai hướng vuông góc với nhau. Đối với dây tròn, đường kính được xác định bằng giá trị trung bình của các lần đo.
2.11. Theo các kích thước đã đo tính diện tích mặt cắt ngang của mẫu với phép quy tròn giá trị trong giới hạn được quy định ở bảng sau:
mm2
Diện tích | Quy tròn | |||
Từ |
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 313:1985 về Kim loại - Phương pháp thử xoắn
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 312:1984 về Kim loại - Phương pháp thử uốn va đập ở nhiệt độ thường do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1658:1987 về Kim loại và hợp kim - Tên gọi do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4209:1986 về Dây thép tròn mác OL100 Cr2 dùng làm bi cầu, bi đũa và vòng - Yêu cầu kỹ thuật
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1825:1976 về Dây kim loại - Phương pháp thử cuốn do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1826:1976 về Dây kim loại - Phương pháp thử bẻ gập nhiều do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1827:1976 về Dây kim loại - Phương pháp thử xoắn do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1825:1993 về Dây kim loại - Phương pháp thử uốn
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1826:1993 về Dây kim loại - Phương pháp thử bẻ gập
- 10Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1827:1993 về Dây kim loại – Phương pháp thử xoắn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 1Quyết Định 437-KHKT/QĐ năm 1976 Ban hành 46 tiêu chuẩn Nhà nước về động cơ ô-tô – máy kéo; mối ghép then hoa; bánh răng; thủy lực khí nén; gang thép; thép dụng cụ; ống, dây kim loại; phay đất; công tắc; đui đèn; trường thạch; chai lọ đựng thuốc uống; bao tay bảo hộ lao động và thuật ngữ kỹ thuật nhiệt đới của Chủ nhiệm Uỷ Ban Khoa Học và Kỷ Thuật Nhà Nước
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 313:1985 về Kim loại - Phương pháp thử xoắn
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1824:1993 về Dây kim loại - Phương pháp thử kéo chuyển đổi năm 2008 do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 312:1984 về Kim loại - Phương pháp thử uốn va đập ở nhiệt độ thường do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1658:1987 về Kim loại và hợp kim - Tên gọi do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4209:1986 về Dây thép tròn mác OL100 Cr2 dùng làm bi cầu, bi đũa và vòng - Yêu cầu kỹ thuật
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1825:1976 về Dây kim loại - Phương pháp thử cuốn do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1826:1976 về Dây kim loại - Phương pháp thử bẻ gập nhiều do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1827:1976 về Dây kim loại - Phương pháp thử xoắn do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 10Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1825:1993 về Dây kim loại - Phương pháp thử uốn
- 11Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1826:1993 về Dây kim loại - Phương pháp thử bẻ gập
- 12Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1827:1993 về Dây kim loại – Phương pháp thử xoắn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 13Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 197:1966 về Kim loại - Phương pháp thử kéo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1824:1976 về Dây kim loại - Phương pháp thử kéo do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- Số hiệu: TCVN1824:1976
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 04/12/1976
- Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo:
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra