Postal addressing
Lời nói đầu
TCVN ISO 11180:2004 hoàn toàn tương đương với ISO 11180:1993.
TCVN ISO 11180:2004 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 154 Quá trình, các yếu tố dữ liệu và tài liệu trong thương mại, công nghiệp và hành chính biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
ĐỊA CHỈ CHO DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN
Postal addressing
Tiêu chuẩn này quy định kích thước lớn nhất và vị trí của địa chỉ bưu điện trên biểu mẫu phù hợp TCVN ISO 8439 và được thiết kế để chuẩn hóa việc trình bày và cấu trúc của địa chỉ bưu điện.
ISO 216:1975, Writing paper and certain classes of printed matter - Trimmed sizes - A and B series (Giấy viết và một số ấn phẩm nhất định - Khổ xén - Loại A và B).
ISO 269:1985, Correspondence envelopes - Designation and sizes (Phong bì thư - Tên và kích thước).
ISO 353:1975, Processed writing paper and certain classes of printed matter - Method of expression of dimensions (Giấy viết đã được xử lý và một số loại ấn phẩm in - Phương pháp biểu diễn kích thước).
ISO 3535:1977, Forms design sheet and layout chart (Bản thiết kế biểu mẫu và biểu đồ trình bầy).
ISO 4882:1979, Office machines and data processing equipment - Line spacings and character spacings (Thiết bị xử lý dữ liệu và máy văn phòng - Khoảng cách dòng và khoảng cách ký tự).
TCVN ISO 7372:2003, Trao đổi dữ liệu thương mại - Danh mục phần tử dữ liệu thương mại. TCVN ISO 8439:2004, Thiết kế biểu mẫu - Trình bầy cơ bản.
UPU:1989, Convention of the Universal Postal Union - Detailed Regulations of the UPU Convention (Quy ước của Hiệp hội Bưu chính Thế giới - Các Quy định chi tiết về Quy ước của UPU).
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau.
3.1. Địa chỉ bưu điện (Postal address)
Tập thông tin đầy đủ và chính xác dựa trên cơ sở một mục có thể gửi hoặc phân phát tới người nhận thư mà không cần phải tìm kiếm và không có bất kỳ nghi ngờ nào.
3.2. Trường địa chỉ (Address field)
Trên các biểu mẫu, trường dành để nhập một hoặc hai địa chỉ bưu điện.
3.3. Miền địa chỉ (Address zone)
Miền hình chữ nhật, trong trường địa chỉ, đưa ra vùng lớn nhất trong đó địa chỉ bưu điện có thể được ghi lại.
3.4. Khối địa chỉ (Address block)
Khối chữ nhật được tạo bởi địa chỉ bưu điện.
3.5. Phần tử địa chỉ (Address element)
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn ngành TCN 68-176:1998 về dịch vụ viễn thông trên mạng điện thoại công cộng - Tiêu chuẩn chất lượng do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 2Tiêu chuẩn ngành TCN68-172:1998 về giao diện kết nối mạng - Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 3Tiêu chuẩn ngành TCN 68-170:1998 về chất lượng mạng viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 1Tiêu chuẩn ngành TCN 68-176:1998 về dịch vụ viễn thông trên mạng điện thoại công cộng - Tiêu chuẩn chất lượng do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 2Tiêu chuẩn ngành TCN68-172:1998 về giao diện kết nối mạng - Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 3Tiêu chuẩn ngành TCN 68-170:1998 về chất lượng mạng viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 11180:2004 (ISO 11180:1993) về Ghi địa chỉ bưu điện
- Số hiệu: TCVNISO11180:2004
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 14/01/2005
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực