ISO 734:2015
KHÔ DẦU - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG DẦU - PHƯƠNG PHÁP CHIẾT BẰNG HEXAN (HOẶC DẦU NHẸ)
Oilseeds meals - Determination of oil content - Extraction method with hexane (or light petroleum)
Lời nói đầu
TCVN 8951:2018 thay thế TCVN 8951-1:2011
TCVN 8951:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 734:2015;
TCVN 8951:2018 đo Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Phương pháp xác định hàm lượng dầu của hạt có dầu được quy định trong TCVN 8948 (ISO 659). Cần phải đưa ra phương pháp chuẩn để xác định hàm lượng dầu trong phần khô dầu/bã dầu để kiểm soát phương pháp chế biến dầu.
KHÔ DẦU - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG DẦU - PHƯƠNG PHÁP CHIẾT BẰNG HEXAN (HOẶC DẦU NHẸ)
Oilseeds meals - Determination of oil content - Extraction method with hexane (or light petroleum)
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng dầu trong dịch chiết hexan (hoặc dầu nhẹ) của khô dầu/bã dầu (không bao gồm các sản phẩm hỗn hợp).
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4801 (ISO 771), Khô dầu - Phương pháp xác định hàm lượng ẩm và các chất bay hơi.
TCVN 9610 (ISO 5502), Khô dầu - Chuẩn bị mẫu thử.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Hàm lượng dầu (oil content)
Toàn bộ các chất chiết được với các điều kiện thao tác quy định trong tiêu chuẩn này và được biểu thị bằng phần trăm khối lượng sản phẩm nhận được.
CHÚ THÍCH: Hàm lượng dầu cũng có thể được tính theo chất khô.
Phần mẫu thử được chiết bằng hexan kỹ thuật hoặc dầu nhẹ trong thiết bị thích hợp. Loại bỏ dung môi và cân phần còn lại.
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, trừ khi có các quy định khác.
5.1 Hexan kỹ thuật, n-hexan, hoặc dầu nhẹ, về cơ bản gồm các hydrocacbon có sáu nguyên tử cacbon.
Có ít hơn 5 % chưng cất được dưới 50 °C và nhiều hơn 95 % chưng cất được trong khoảng từ 50 °C đến 70 °C.
Đối với các dung môi này, phần còn lại sau khi bay hơi hết không được vượt quá 2 mg/100 ml.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
6.1 Máy nghiền cơ học, dễ dàng làm sạch và cho phép nghiền mịn mà không làm nóng và không làm thay đổi đáng kể độ ẩm, hàm lượng chất bay hơi và hàm lượng dầu của khô dầu, để thu được các mảnh hạt lọt hoàn toàn qua rây có cỡ lỗ 1 mm.
6.2 Máy nghiền micro, kiểu Dangoumau1) có thể nghiền mịn khô dầu đến cỡ hạt nhỏ hơn 160 µm, với “vỏ" hạt thì cỡ hạt có thể đến 400 µm.
Trong các phòng thử nghiệm khi không có sẵn máy nghiền micro, thì có thể nghiền nhỏ mẫu (xem 9.4.3)
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8951:2018 (ISO 734:2015) về Khô dầu - Xác định hàm lượng dầu - Phương pháp chiết bằng hexan (hoặc dầu nhẹ)
- Số hiệu: TCVN8951:2018
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2018
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực