Hệ thống pháp luật

TCVN 7010-3:2002

ISO 10651-3:1997

MÁY THỞ DÙNG TRONG Y TẾ - PHẦN 3: YÊU CẦU RIÊNG ĐỐI VỚI MÁY THỞ DÙNG CẤP CỨU VÀ VẬN CHUYỂN BỆNH NHÂN

Lung ventilators for medical use - Part 3: Particular requirements for emergency and transport ventilators

 

Lời nói đầu

TCVN 7010-3:2002 hoàn toàn tương đương với ISO 10651-3:1997.

TCVN 7010-3:2002 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 210/SC2 “Thiết bị y tế” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐƯCP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

MÁY THỞ DÙNG TRONG Y TẾ - PHẦN 3: YÊU CẦU RIÊNG ĐỐI VỚI MÁY THỞ DÙNG CẤP CỨU VÀ VẬN CHUYỂN BỆNH NHÂN

Lung ventilators for medical use - Part 3: Particular requirements for emergency and transport ventilators

Mục 1: Quy định chung

1.1. Phạm vi áp dụng

Chú thích 1 - Xem thuyết minh tiêu chuẩn trong phụ lục M.

Tiêu chuẩn này là một trong những tiêu chuẩn dựa trên IEC 601-1:1988 (“Tiêu chuẩn chung”). và được coi là “Tiêu chuẩn riêng”. Như đã nêu trong 1.3 của IEC 601-1:1988, những yêu cầu của tiêu chuẩn này được ưu tiên áp dụng hơn các yêu cầu của IEC 601-1:1988. Trong tiêu chuẩn này, khi quy định áp dụng một điều nào thuộc IEC 601-1 thì có nghĩa điều đó chỉ được áp dụng nếu yêu cầu thích hợp với máy thở đang được đề cập tới.

Tiêu chuẩn này có những yêu cầu chung với IEC 601-2-12 (xem phụ lục P). Nó cũng bao gồm yêu cầu thuộc TCVN 7010- 1:2002 (ISO 10651-1:1993).

Trong tiêu chuẩn này, phạm vi và đối tượng quy định tại điều 1 của IEC 601-1:1988 được áp dụng ngoại trừ điều 1.1 được thay thế như sau:

Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu đối với máy thở loại xách tay để dùng trong tình huống cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân. Những máy thở cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân, sau đây được gọi là “máy thở”, thường được đặt trong xe cứu thương hoặc xe cấp cứu khác, nhưng chúng thường được người vận hành hoặc những người khác mang theo. Những thiết bị này thường xuyên được dùng bên ngoài bệnh viện hoặc tại nhà và do những người được đào tạo với mức độ khác nhau vận hành. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng đối với thiết bị lắp cố định trong xe cứu thương hoặc máy bay.

Tiêu chuẩn này không bao gồm loại thiết bị trợ thở bằng tay (bóng bóp cấp cứu).

1.2. Tiêu chuẩn viện dẫn

ISO 32:1977 Gas cylinders for medical use (Bình khí y tế - Đánh dấu để phân biệt).

ISO 5356-1:1996 Anaesthetic and respiratory equipment - Conical connectors - Part 1: Cones and sockets (Máy gây mê và máy thở - Khớp nối hình côn - Phần 1: Khớp nối hình côn và ổ cắm).

ISO 5356-2:1987 Anaesthetic and respiratory equipment - Conical connectors - Part 2: Screw- threaded weight-bearing connectors (Máy gây mê và máy thở - Khớp nối hình côn - Phần 2: Khớp nối có ren chịu lực).

ISO 5358:1992 Anaesthetic machines for use with humans (Máy gây mê sử dụng cho người).

ISO 5359:1989 Low-pressure flexible connecting assemblies for use with medical gas systems (Phụ kiện ghép nối linh hoạt, áp lực th

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7010-3:2002 (ISO 10651-3:1997) về Máy thở dùng trong y tế - Phần 3: Yêu cầu riêng đối với máy thở dùng cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân

  • Số hiệu: TCVN7010-3:2002
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản