CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – BỘ KÝ TỰ DÙNG CHO NHẬN DẠNG QUANG HỌC OCR-VN - HÌNH DẠNG VÀ KÍCH CỠ CHỮ IN
Information Technology − Character Set for Optical Recognition OCR-VN − Shapes and Dimentions of the Printed Image
Lời nói đầu
TCVN 6437 : 1998 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/JTC1 “Công nghệ Thông tin” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị; Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN − BỘ KÝ TỰ DÙNG CHO NHẬN DẠNG QUANG HỌC OCR-VN − HÌNH DẠNG VÀ KÍCH CỠ CHỮ IN
Information Technology − Character Set for Optical Recognition OCR-VN − Shapes and Dimentions of the Printed Image
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về kích cỡ và hình dạng in được của các ký tự OCR-VN. Tiêu chuẩn này áp dụng cho in ấn và nhận dạng quang học các văn bản quốc ngữ cũng như các văn bản của nhiều thứ chữ thuộc họ La-tin.
1.2 Tiêu chuẩn này không quy định một bộ mã ký tự. Các quy định về chất lượng in ấn và quy tắc chế bản nằm trong những tiêu chuẩn khác.
1.3 Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các thiết bị in và nhận dạng quang học chữ in có thể tham khảo tiêu chuẩn này.
ISO/IEC 1073-2: 1976 Công nghệ thông tin Các bộ ký tự dùng cho nhận dạng quang học
Phần 2 : Bộ ký tự OCR-B - Hình dạng và kích cỡ chữ in.
3.1 Bộ ký tự OCR-VN bao gồm các chữ số, chữ cái viết hoa và viết thường, các dấu câu, các biểu tượng và các dấu phụ (bao gồm dấu phụ quốc tế và dấu thanh), cho phép dùng trong in ấn và nhận dạng quang học các văn bản quốc ngữ.
3.2 Một thiết bị in (hoặc một thiết bị nhận dạng quang học chữ in) được gọi là phù hợp với tiêu chuẩn này nếu nó có thể in được (hoặc nhận dạng được) một văn bản thể hiện bằng một số hoặc toàn bộ những tập ký tự OCR-VN ở một hoặc nhiều kích cỡ đã quy định ở điều 7 của tiêu chuẩn này.
3.3 Ký tự dựng sẵn trong tiêu chuẩn này được hiểu là một ký tự trong bảng chữ cái quốc ngữ đi kèm một dấu phụ và có hình dạng chữ thường hoặc chữ hoa tạo ra bằng phương pháp dựng sẵn.
4.1 Tiêu chuẩn ISO/IEC 1073-2 quy định bộ ký tự OCR-B có 121 ký tự, bao gồm các dấu câu, các chữ số từ "0" đến "9", các chữ hoa từ "A" đến "Z" và các chữ thường từ "a" đến "z" theo bảng chữ cái La-tin, các biểu tượng, các dấu phụ và một số chữ cái riêng của vài thứ tiếng Âu-Mỹ.
4.2 Tiêu chuẩn này quy định bộ ký tự OCR-VN có 137 ký tự, bao hàm bộ ký tự OCR-B và các ký tự riêng của quốc ngữ không có trong OCR-B (cụ thể là 14 chữ cái: "Ă", "Â", "Ê", "Ô", "Ơ", "Ư", "Đ", "ă", "â", "ê", "ô", "ơ", "ư", "đ" và 2 dấu thanh: "hỏi", "nặng" ).
4.3 Đối với phần lớn các ứng dụng nhận dạng quang học, mỗi ký tự mang dấu được xác định với hình dạng và dung sai cho trước.
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7563-9:2008 (ISO/IEC 2382-9 : 1995) về Công nghệ thông tin - Từ vựng - Phần 9: Truyền thông dữ liệu
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7820-1:2007 (ISO/IEC 6523-1 : 1998) về Công nghệ thông tin - Cấu trúc định danh tổ chức và các bộ phận của tổ chức - Phần 1: Định danh các lược đồ định danh tổ chức
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7626:2008 (ISO/IEC 15416:2000) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Yêu cầu kỹ thuật đối với kiểm tra chất lượng in mã vạch - Mã vạch một chiều
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10583-7:2014 (ISO/IEC 9834-7:2008) về Công nghệ thông tin - Liên kết hệ thống mở - Thủ tục điều hành của cơ quan đăng ký OSI - Phần 7: Việc đăng ký của các tổ chức quốc tế ISO và ITU-T
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10583-8:2014 (ISO/IEC 9834-8:2008) về Công nghệ thông tin - Liên kết hệ thống mở - Thủ tục điều hành của cơ quan đăng ký OSI - Phần 8: Tạo và đăng ký các định danh đơn nhất (UUIDs) và sử dụng như các thành phần định danh đối tượng ASN.1
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10583-9:2014 (ISO/IEC 9834-9:2008) về Công nghệ thông tin - Liên kết hệ thống mở - Thủ tục điều hành của cơ quan đăng ký OSI - Phần 9: Đăng ký các cung định danh đối tượng cho ứng dụng và dịch vụ sử dụng định danh thẻ
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6513:2008 (ISO/IEC 16390:2007) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Quy định kỹ thuật về mã vạch 2 trong 5 xen kẽ
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6064:1995 (ECMA – 115 : 1986; ISO 9995 : 1993; TCVN 5712 : 1993) về Công nghệ thông tin - Bố trí bàn phím chữ Việt cho các hệ văn phòng
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7561:2005 (ISO 6093:1985) về Xử lý thông tin - Cách trình bày các giá trị số trong chuỗi ký tự cho trao đổi thông tin
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7560:2005 (ISO/IEC 14462 : 2004) về Công nghệ thông tin - Mô hình tham chiếu EDI-mở
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9094:2011 (ISO/IEC 24734:2009) về Công nghệ thông tin – Thiết bị văn phòng – Phương pháp đo năng suất in kỹ thuật số
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7563-9:2008 (ISO/IEC 2382-9 : 1995) về Công nghệ thông tin - Từ vựng - Phần 9: Truyền thông dữ liệu
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7820-1:2007 (ISO/IEC 6523-1 : 1998) về Công nghệ thông tin - Cấu trúc định danh tổ chức và các bộ phận của tổ chức - Phần 1: Định danh các lược đồ định danh tổ chức
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7626:2008 (ISO/IEC 15416:2000) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Yêu cầu kỹ thuật đối với kiểm tra chất lượng in mã vạch - Mã vạch một chiều
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10583-7:2014 (ISO/IEC 9834-7:2008) về Công nghệ thông tin - Liên kết hệ thống mở - Thủ tục điều hành của cơ quan đăng ký OSI - Phần 7: Việc đăng ký của các tổ chức quốc tế ISO và ITU-T
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10583-8:2014 (ISO/IEC 9834-8:2008) về Công nghệ thông tin - Liên kết hệ thống mở - Thủ tục điều hành của cơ quan đăng ký OSI - Phần 8: Tạo và đăng ký các định danh đơn nhất (UUIDs) và sử dụng như các thành phần định danh đối tượng ASN.1
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10583-9:2014 (ISO/IEC 9834-9:2008) về Công nghệ thông tin - Liên kết hệ thống mở - Thủ tục điều hành của cơ quan đăng ký OSI - Phần 9: Đăng ký các cung định danh đối tượng cho ứng dụng và dịch vụ sử dụng định danh thẻ
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6513:2008 (ISO/IEC 16390:2007) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Quy định kỹ thuật về mã vạch 2 trong 5 xen kẽ
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6064:1995 (ECMA – 115 : 1986; ISO 9995 : 1993; TCVN 5712 : 1993) về Công nghệ thông tin - Bố trí bàn phím chữ Việt cho các hệ văn phòng
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7561:2005 (ISO 6093:1985) về Xử lý thông tin - Cách trình bày các giá trị số trong chuỗi ký tự cho trao đổi thông tin
- 12Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7560:2005 (ISO/IEC 14462 : 2004) về Công nghệ thông tin - Mô hình tham chiếu EDI-mở
- 13Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9094:2011 (ISO/IEC 24734:2009) về Công nghệ thông tin – Thiết bị văn phòng – Phương pháp đo năng suất in kỹ thuật số
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6437:1998 về Công nghệ thông tin - Bộ ký tự dùng cho nhận dạng quang học OCR-VN - Hình dạng và kích cỡ chữ in
- Số hiệu: TCVN6437:1998
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1998
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực