Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6259-11:2003/SĐ 2:2005

QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP - PHẦN 11: MẠN KHÔ

Rules for the classification and construction of sea-going steel ships - Part 11: Load line

 

CHƯƠNG 1 QUI ĐỊNH CHUNG

1.12. Các định nghĩa

Mục (3) được sửa đổi như sau:

(3) Chiều dài tàu (Lf) - được quy định như ở 1.2.21, Phần 1A, TCVN 6259-1A: 2003.

Đối với các tàu có dải tôn giữa đáy (keel) được thiết kế nghiêng so với đường nước thì chiều dài của những tàu đó được đo song song với đường nước thiết kế tại 85% chiều cao mạn lý thuyết nhỏ nhất Dmin, bằng cách vẽ một đường song song với sống chính tàu (gồm cả gót ki) tiếp tuyến với đường cong lý thuyết của mép boong mạn khô. Chiều cao mạn lý thuyết nhỏ nhất là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đỉnh xà ngang boong mạn khô tại mạn tàu tại điểm tiếp xúc (xem Hình 11/1.1b)

Nếu đường bao sống mũi lõm (dạng mũi quả lê) thì chiều dài tàu Lf được đo theo Hình 11/1.1a.

Hình 11/1.1 được đổi tên thành Hình 11/1.1a và bổ sung Hình 11/1.1b

Hình 11/1.1b

Mục (8) và (9) được sửa đổi như sau:

(8) Chiều cao mạn tính mạn khô (Ds) - Chiều cao mạn lý thuyết ở sườn giữa tàu cộng với chiều dày của tấm tôn boong tại mạn.

Chiều cao mạn tính mạn khô của tàu có mép boong lượn tròn với bán kính lớn hơn 4% chiều rộng tàu (Bf) hoặc phần trên của tàu có hình dáng không bình thường được lấy bằng chiều cao mạn tính mạn khô của một tàu mà mặt cắt ngang giữa tàu có đỉnh mạn thẳng đứng có cùng độ cong như của boong và diện tích mặt cắt của phần đỉnh mạn bằng diện tích mặt cắt ngang phần trên của tàu thực (Hình 11/1.2)

(9) Hệ s béo thể tích (Cb) - Tính theo công thức sau :

Trong đó :

V0: Thể tích phần ngâm nước lý thuyết, không kể các phần phụ thêm đối với tàu vỏ kim loại, và đo tới mặt ngoài vỏ bao nếu vỏ tàu bằng vật liệu khác (m3). Cả hai trường hợp được lấy theo chiều chìm lý thuyết do.

do : 85% chiều cao mạn lý thuyết nhỏ nhất (m).

Khi tính toán hệ số béo thể tích Cb của tàu nhiều thân, chiều rộng tính toán là chiều rộng toàn bộ thân tàu, không phải chỉ là chiều rộng của một thân.

Mục (12) được sửa đổi như sau:

(12) Thượng tng - Được qui định ở 1.2.37 của Phần 1A.

Thượng tng kín - Được quy định ở 1.2.38 của Phần 1A.

Thượng tng giữa - Một thượng tầng giữa là một thượng tầng không vượt quá đường vuông góc mũi và đuôi.

Thượng tầng đuôi - Một thượng tầng đuôi là một thượng tầng từ đường vuông góc đuôi tới một điểm nằm sau đường vuông góc mũi. Thượng tầng đuôi có thể bắt đầu từ một điểm nằm sau đường vuông góc đuôi.

Thượng tng mũi - Một thượng tầng mũi là một thượng tầng từ đường vuông góc mũi tới một điểm nằm trước đường vuông góc đuôi. Thượng tầng mũi có thể bắt đầu từ một điểm nằm trước đường vuông góc mũi.

Thượng tng toàn bộ - Một thượng tầng toàn bộ là một thượng tầng,

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6259-11:2003/SĐ 2:2005 về Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép - Phần 11: Mạn khô

  • Số hiệu: TCVN6259-11:2003/SĐ2:2005
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản