Ambient air - Determination of mass concentration of nitrogen dioxide - Modified Griess-Saltzman method
Lời nói đầu
TCVN 6137 : 2009 thay thế TCVN 6137 : 1996
TCVN 6137 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 6768 : 1998
TCVN 6137 : 2009 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KHÔNG KHÍ XUNG QUANH - XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ KHỐI LƯỢNG CỦA NITƠ ĐIÔXIT - PHƯƠNG PHÁP GRIESS-SALTZMAN CẢI BIÊN
Ambient air - Determination of mass concentration of nitrogen dioxide - Modified Griess-Saltzman method
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp Griess-Saltzman cải biên xác định nồng độ khối lượng của nitơ điôxit có mặt trong không khí xung quanh.
Phương pháp này được áp dụng để xác định nồng độ khối lượng của nitơ điôxit có mặt trong không khí xung quanh và có giới hạn trong khoảng nồng độ từ 0,003 mg/m3 đến 2 mg/m3 với thời gian lấy mẫu từ 10 min đến 2 h.
Những chất có mặt trong khối không khí được nghiên cứu và do đó có mặt trong mẫu khí được biết là có ảnh hưởng đến sự hiển thị kết quả của thiết bị, được nêu trong 7.4. Thông tin về các đặc tính được nêu trong 8.2.
Phương pháp này không thích hợp cho lấy mẫu khí ở vùng thở của cá nhân.
Phương pháp Griess-Saltzman là phù hợp cho kiểm tra phân tích hỗn hợp khí chuẩn được dùng để hiệu chuẩn máy phân tích huỳnh quang hóa học [xem TCVN 6138 (ISO 7996)].
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 6349 : 1979, Gas analysis - Preparation of calibration gas mixtures - Permeation method (Phân tích khí - Chuẩn bị hỗn hợp khí chuẩn - Phương pháp thấm).
Nitơ điôxit có mặt trong mẫu khí được hấp thụ bằng cách cho đi qua thuốc thử tạo phẩm màu azo trong khoảng thời gian xác định, kết quả là tạo thành màu hồng trong vòng 15 min.
Độ hấp thu của dung dịch mẫu sau đó được đo ở bước sóng giữa 540 nm và 550 nm bằng phổ quang kế phù hợp. Nồng độ khối lượng tương ứng của nitơ điôxit được xác định từ đường chuẩn của độ hấp thụ ứng với nồng độ đã được chuẩn bị dùng dung dịch natri nitrit với các nồng độ đã biết.
Trong quá trình phân tích, chỉ được dùng thuốc thử có độ tinh khiết phân tích và nước không có nitrit (4.1).
4.1. Nước không nitrit
Nếu sử dụng nước để chuẩn bị các dung dịch hấp thụ và dung dịch chuẩn mà tạo thành màu hồng do sự có mặt của nitrit trong nước, thì chuẩn bị nước không nitrit như sau: Cho kali permanganat tinh thể (KMnO4) và bari hydroxit tinh thể Ba(OH)2 vào nước và chưng cất lại nước đó trong bộ chưng cất bằng thủy tinh.
4.2. N-(1-naphty)etylendiamin dihydroclorua, dung dịch gốc 0,5 g/l
Hòa tan 0,5 g N-(1-naphtyl)-etylendiamin dihydroclorua [C10H7NH(CH2)2NH2.2HCl] trong 1000 ml nước không nitrit (4.1).
Bảo quản trong lọ thủy tinh màu nâu nút kín ở nhiệt độ dưới 50C. Dung dịch bền trong vài tháng.
CHÚ THÍCH: Cũng có thể bảo quản những lượng cân nhỏ
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6137:2009 (ISO 6768 : 1998) về Không khí xung quanh - Xác định nồng độ khối lượng của nitơ điôxit - Phương pháp Griess-Saltzman cải biên
- Số hiệu: TCVN6137:2009
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2009
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực