Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 2245 : 1999

ISO 286-2 : 1988

HỆ THỐNG ISO VỀ DUNG SAI VÀ LẮP GHÉP - BẢNG CẤP DUNG SAI TIÊU CHUẨN VÀ SAI LỆCH GIỚI HẠN CỦA LỖ VÀ TRỤC

ISO system of limits and fits – Tables of standard tolerance grades and limit deviations for holes and shafts

Lời nói đầu

TCVN 2245 : 1999 thay thế cho TCVN 2245 : 1991.

TCVN 2245 : 1999 hoàn toàn tương đương với ISO 286-2 : 1988. TCVN 2245 : 1999 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/SC1/1997 biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

HỆ THỐNG ISO VỀ DUNG SAI VÀ LẮP GHÉP - BẢNG CẤP DUNG SAI TIÊU CHUẨN VÀ SAI LỆCH GIỚI HẠN CỦA LỖ VÀ TRỤC

ISO system of limits and fits – Tables of standard tolerance grades and limit deviations for holes and shafts

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các trị số sai lệch giới hạn sai lệch trên ES (của lỗ), es (của trục) và sai lệch dưới EI (của lỗ), ei (của trục) (xem Hình 1) cho các miền dung sai thông dụng của lỗ và trục được tính theo số liệu trong TCVN 2244:1999.

Chú thích – Trong các bảng về sai lệch giới hạn, trị số trên ES hay es được trình bày trên trị số sai lệch dưới EI hay ei, trừ miền dung sai JS và js đối xứng qua đường không.

2. Lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định một hệ thống ISO về dung sai và sai lệch áp dụng cho các chi tiết có bề mặt trơn.

Cần lưu ý rằng: Thuật ngữ chung "lỗ" hoặc "trục" dùng trong tiêu chuẩn này có thể coi như khoảng không gian nằm giữa hai mặt song song (hoặc mặt phẳng tiếp tuyến) của một chi tiết bất kỳ, như là chiều rộng của rãnh hay chiều dày của then (TCVN 2244:1999).

Tương tự, thuật ngữ "lỗ và trục thông dụng" được giải thích là để tạo ra sự lựa chọn rộng rãi các sai lệch giới hạn thích hợp cho rất nhiều yêu cầu khác nhau.

Các thông tin khác về thuật ngữ, ký hiệu, cơ sở của hệ thống (xem TCVN 2244:1999). Những chú thích về trình bày các Bảng 2 đến 32 được giới thiệu trong điều 7).

Hình 1 – Sai lệch trên và sai lệch dưới

3. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 2244:1999 (ISO 286-1:1988) Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép – Cơ sở của dung sai, sai lệch và lắp ghép.

TCVN 1829 Lựa chọn miền dung sai cho mục đích chung.

4. Dung sai tiêu chuẩn

Trị số của các cấp dung sai tiêu chuẩn IT1 đến IT18 được trình bày trong Bảng 1.

Cơ sở và áp dụng hệ thống ISO về dung sai lắp ghép, xem TCVN 2244:1999.

Đối với trị số của các cấp dung sai tiêu chuẩn IT0 và IT01 xem TCVN 2244:1999, Phụ lục A, Bảng A.2.

5. Sai lệch giới hạn của lỗ

Trong Hình 2 và Hình 3 biểu diễn khái quát các bậc dung sai của lỗ được quy định trong tiêu chuẩn này.

Điều cần chú ý là thực tế các bậc dung sai trình bày trong Hình 2 và Hình 3 và các sai lệch giới hạn của chúng trong các Bảng 2 đến Bảng 16 không đưa ra các hướng cụ thể về việc chọn lựa các bậc dung sai cho các ứng dụng bất kỳ nào đó. Các chỉ dẫn cho việc chọn lựa bậc dung sai theo ISO 1829.

Chú thích – Một số bậ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2245:1999 (ISO 286-2 : 1988) về Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép - Bảng cấp dung sai tiêu chuẩn và sai lệch giới hạn của lỗ và trục

  • Số hiệu: TCVN2245:1999
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1999
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản