TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
HỆ THỐNG ISO VỀ DUNG SAI VÀ LẮP GHÉP – CƠ SỞ CỦA DUNG SAI, SAI LỆCH VÀ LẮP GHÉP
ISO system of limits and fits – Bases of tolerances, deviations and fits
Tiêu chuẩn này quy định cơ sở của Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép, các trị số dung sai tiêu chuẩn và sai lệch cơ bản. Các trị số này được áp dụng cho cả hệ thống
Tiêu chuẩn cũng quy định thuật ngữ, định nghĩa, cùng các ký hiệu về dung sai, sai lệch và lắp ghép.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các chi tiết có bề mặt trơn (trụ tròn và không phải trụ tròn).
Thuật ngữ chung “lỗ” hoặc “trục” được dùng để chỉ các bề mặt bao và bị bao. Các bề mặt này có thể là bề mặt trụ tròn hoặc hai mặt phẳng song song (ví dụ như then và vành then …)
Chú thích – Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép không áp dụng cho các chi tiết có bề mặt hình học khác so với dạng trên
- ISO 1 Hệ thống ISO về dung sai lắp ghép – Nhiệt độ tiêu chuẩn khi đo độ dài
- TCVN 2245 : 1999 (ISO 286-2:1998) Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép. Bảng cấp dung sai tiêu chuẩn và sai lệch giới hạn của lỗ và trục.
- ISO 8015 Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc ghi dung sai.
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây. Tuy nhiên một số thuật ngữ được định nghĩa theo nghĩa hẹp hơn so với nghĩa thường dùng.
4.1. Trục: Thuật ngữ theo quy ước dùng để biểu thị bề mặt ngoài (bề mặt bị bao) của chi tiết, bao gồm cả bề mặt không phải là trụ tròn.
4.1.1. Trục cơ bản: Trục được chọn làm cơ sở cho lắp ghép, trong hệ thống trục (xem 4.11.1).
Đối với Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép, trục cơ bản là trục có sai lệch trên bằng không.
4.2. Lỗ: Thuật ngữ theo quy ước dùng để biểu thị bề mặt trong (bề mặt bao) của chi tiết, bao gồm cả bề mặt không phải là trụ tròn
4.2.1. Lỗ cơ bản: Lỗ được chọn làm cơ sở cho lắp ghép trong hệ thống lỗ (xem 4.11.2).
Đối với Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép, lỗ cơ bản là lỗ có sai lệch dưới bằng không.
4.3. Kích thước: Trị số của đại lượng đo độ dài theo đơn vị được chọn
4.3.1. Kích thước danh nghĩa: kích thước cơ bản: Kích thước được dùng để xác định các kích thước giới hạn khi sử dụng sai lệch trên và sai lệch dưới.
Chú thích – Kích thước danh nghĩa có thể là một số nguyên hoặc một số thập phân, ví dụ: 32; 15; 8,75; 0,5
4.3.2. Kích thước thực: Kích thước của một yếu tố (bề mặt) được xác định bằng phép đo.
4.3.2.1. Kích thước thực cục bộ: Khoảng cách tại một mặt cắt ngang bất kỳ của một yếu tố, nghĩa là kích thước đo được giữa hai 2 điểm đối diện bất kỳ.
4.3.3. Kích thước giới hạn: Hai kích thước cực hạn cho phép của một yếu tố, giữa chúng chứa kích thước thực, kể cả kích thước giới hạn.
4.3.3.1. Kích thước giới hạn lớn nhất: Kích thước cho phép lớn nhất của một yếu tố (bề mặt) (xem hình 1).
4.3.3.2. Kích thước giới hạn nhỏ nhất: Kích thước cho phép nhỏ nhất của một yếu tố (bề mặt) (xem hình 1).
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 43:1993 về dung sai và lắp ghép của các kích thước lớn hơn 3150 đến 10000 mm
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5906:1995 về Dung sai hình dạng và vị trí - Quy định chung, ký hiệu, chỉ dẫn trên bản vẽ
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9262-2:2012 (ISO 7976-2:1989) về Dung sai trong xây dựng công trình - Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình - Phần 2: Vị trí các điểm đo
- 1Quyết định 2922/QĐ-BKHCN năm 2008 tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 43:1993 về dung sai và lắp ghép của các kích thước lớn hơn 3150 đến 10000 mm
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5906:1995 về Dung sai hình dạng và vị trí - Quy định chung, ký hiệu, chỉ dẫn trên bản vẽ
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9262-2:2012 (ISO 7976-2:1989) về Dung sai trong xây dựng công trình - Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình - Phần 2: Vị trí các điểm đo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2244:1999 (ISO 286-1:1988) về hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép – cơ sở của dung sai – sai lệch và lắp ghép
- Số hiệu: TCVN2244:1999
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1999
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực