Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ISO 24521:2016
Activities relating to drinking water and wastewater services - Guidelines for the management of basic on-site domestic wastewater services
Lời nói đầu
TCVN 12352:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 24521:2016;
TCVN 12352:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC224 Các hoạt động dịch vụ liên quan đến hệ thống cung cấp nước uống, hệ thống nước thải và nước mưa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
01 Các vấn đề về nước: ngữ cảnh toàn cầu và khung chính sách
Nước tạo ra một thách thức trên toàn thế giới trong thế kỷ 21, cả về quản lý tài nguyên nước sẵn có và cung cấp khả năng tiếp cận nước sạch và vệ sinh cho dân cư trên toàn thế giới. Năm 2000, Liên hợp quốc thừa nhận rằng tiếp cận với nước là một quyền cơ bản của con người và, kết hợp với chính phủ các quốc gia, Liên hợp quốc đã đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng ("các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ") để tăng khả năng tiếp cận tới các dịch vụ nước sạch và nước thải, bao gồm cả thải bỏ hoặc tái sử dụng lượng nước dư một cách an toàn (trong tiêu chuẩn này được gọi chung là “các dịch vụ về nước”), đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Các hội nghị quốc tế về phát triển bền vững và nước (ví dụ: Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển Bền vững ở Johannesburg tháng 9/2002, Diễn đàn Nước thế giới lần thứ ba tại Kyoto tháng 3/2003 và Diễn đàn Nước thế giới lần thứ tư tại Thành phố Mexico tháng 3/2006) đã nêu bật vấn đề này, và các cơ quan LHQ (kể cả WHO và UNESCO) đã phát triển các khuyến nghị và các chương trình để thiết lập một khung chính sách tiến bộ.
Ủy ban Liên hợp quốc về Phát triển Bền vững đã nhấn mạnh rằng các chính phủ có vai trò chính trong việc thúc đẩy cải thiện sự tiếp cận với nước sạch an toàn và vệ sinh cơ bản thông qua sự quản trị nâng cao ở tất cả các cấp, các môi trường và các khung pháp lý phù hợp với sự tham gia tích cực của tất cả các bên liên quan (các bên có chung quyền lợi).
CHÚ THÍCH: Các chính phủ được đề cập đến như là “cơ quan có thẩm quyền liên quan” trong ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512).
Nếu các giải pháp thể chế được tích hợp vào quá trình này, thì ngành nước sẽ trở nên hiệu quả hơn và việc quản lý tài nguyên nước sẽ trở nên bền vững hơn. Tuyên bố từ Diễn đàn Nước thế giới đã khuyến cáo rằng các chính phủ cần nỗ lực tăng cường vai trò của cơ quan quản lý và chính quyền địa phương, đặc biệt liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ nước đầy đủ và cần nhận thức rằng sự kết hợp hiệu quả giữa các tác nhân này là yếu tố quan trọng đáp ứng những thách thức và các mục tiêu liên quan đến nước.
Ví dụ của các vấn đề chính đối với khung chính sách về dịch vụ vệ sinh và nước sạch hiệu quả là:
— Xác định rõ vai trò của các bên liên quan khác nhau;
— Thiết lập cách thức xác định và đánh giá các quy tắc và tổ chức về vệ sinh;
— Thiết lập các quy trình để đảm bảo tính nhất quán giữa các chính sách liên quan đến phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng đơn vị ngành nước;
— Điều tiết thu hồi nước và xả nước thải;
— Cung cấp thông tin cho người sử dụng và cộng đồng.
02 Đơn vị ngành nước: mục tiêu chung
Ngoài việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, quản lý hợp lý các đơn vị ngành nước sạch và nước thải (trong tiêu chuẩn này được gọi chung là “đơn vị ngành nước”) là một yếu tố thiết yếu trong quản lý tổng hợp nguồn nước. Khi áp dụng cho các đơn vị ngành nước này, việc thực hành quản lý hợp lý sẽ đóng góp cả về số lượng và chất lượng, tới sự phát triển bền vững. Quản lý đơn vị ngành nước hợp lý cũng góp phần gắn kết xã hội và phát triển kinh tế của các cộng đồng được phục vụ, vì chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ nước có ý nghĩa đối với hầu hết các hoạt động của xã hội.
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7183:2002 về hệ thống thiết bị xử lý nước sạch dùng trong y tế - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9069:2012 về Vật liệu lọc dạng hạt dùng trong xử lý nước sạch - Phương pháp thử
- 3Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT về Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12351:2018 (ISO 24518:2015) về Các hoạt động liên quan đến dịch vụ nước sạch và nước thải - Quản lý khủng hoảng các đơn vị ngành nước
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13867-4:2023 (ISO 24516-4:2019) về Hướng dẫn quản lý tài sản của hệ thống cấp nước và thoát nước - Phần 4: Nhà máy xử lý nước thải, công trình xử lý bùn, trạm bơm, công trình điều hòa và lưu giữ nước
- 1Quyết định 4210/QĐ-BKHCN năm 2018 công bố Tiêu chuẩn quốc gia về các hoạt động liên quan đến dịch vụ nước sạch và nước thải do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7183:2002 về hệ thống thiết bị xử lý nước sạch dùng trong y tế - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9069:2012 về Vật liệu lọc dạng hạt dùng trong xử lý nước sạch - Phương pháp thử
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2015) về Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001:2015 (ISO 14001:2015) về Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12180-2:2017 (ISO 16075-2:2015) về Hướng dẫn sử dụng nước thải đã xử lý cho các dự án tưới - Phần 2: Xây dựng dự án
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12180-1:2017 (ISO 16075-1:2015) về Hướng dẫn sử dụng nước thải đã xử lý cho các dự án tưới - Phần 1: Cơ sở của một dự án tái sử dụng cho tưới
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12180-3:2017 (ISO 16075-3:2015) về Hướng dẫn sử dụng nước thải đã xử lý cho các dự án tưới - Phần 3: Các hợp phần của dự án tái sử dụng cho tưới
- 9Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT về Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12351:2018 (ISO 24518:2015) về Các hoạt động liên quan đến dịch vụ nước sạch và nước thải - Quản lý khủng hoảng các đơn vị ngành nước
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13867-4:2023 (ISO 24516-4:2019) về Hướng dẫn quản lý tài sản của hệ thống cấp nước và thoát nước - Phần 4: Nhà máy xử lý nước thải, công trình xử lý bùn, trạm bơm, công trình điều hòa và lưu giữ nước
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12352:2018 (ISO 24521:2016) về Các hoạt động liên quan đến dịch vụ nước sạch và nước thải - Hướng dẫn quản lý các dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
- Số hiệu: TCVN12352:2018
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2018
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra