Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10TCN 418:2000

VẢI QUẢ TƯƠI
(Ban hành kèm theo QĐ 56/2000/QĐ/BNN-KHCN ngày 23/5/2000)

1. Định nghĩa sản phẩm

Tiêu chuẩn này áp dụng cho vải quả của các giống vải có tên khoa học Litchi Chinensis Sonn, thuộc họ Sapindaceae, tiêu thụ tươi sau khi xử lý và đóng gói. Không áp dụng cho vải dùng để chế biến công nghiệp.

2. Các quy định về chất lượng

2.1 Những yêu cầu tối thiểu

Ngoài việc tuân theo những quy định riêng cho mỗi loại và mức độ cho phép, vải quả ở tất cả các loại phải:

- Nguyên quả

- Tươi tốt, không có những quả không phù hợp cho tiêu thụ như thối hỏng hoặc giảm chất lượng.

- Sạch, hầu như không có tạp chất có thể nhìn thấy bằng mắt thường.

- Hầu như không có sâu bệnh.

- Hầu như không bị hư hỏng do sâu bệnh.

- Không có những hư hỏng và trầy sát vỏ quả.

- Hầu như không có những vết rám.

- Không bị ẩm ướt bất thường ngoài vỏ quả trừ trường hợp có nước ngưng tụ khi chuyển khỏi kho lạnh.

- Không có mùi vị lạ.

Vải quả tươi phải được thu hái cẩn thận,được phát triển đầy đủ và đủ độ chín. Sự phát triển và trạng thái của vải quả phải sao cho có thể chịu đựng được sự vận chuyển, bốc xếp và đưa đến địa chỉ cuối cùng vẫn giữ được chất lượng tốt. Màu sắc của quả vải có thể khác nhau từ màu hồng đến màu đỏ trong trường hợp quả không xử lý, từ màu vàng nhạt đến màu hồng trong trường hợp quả được xông khí Anhidrit sunfurơ (SO2).

2.2.Phân loại

Vải quả được phân làm 3 loại

2.2.1. Loại hảo hạng

Vải quả loại này phải có chất lượng tốt nhất. Vải phải được phát triển đầy đủ về hình dạng quả và phải có màu đặc trưng của giống.

Vải quả phải không có những khuyết tật, có thể cho phép những khuyết tật rất nhỏ nhưng không ảnh hưởng đến hình thái chung của sản phẩm, đến chất lượng, đến việc duy trì chất lượng và cách trình bày trong bao bì.

2.2.2. Loại I

Vải loại này phải có chất lượng tốt và đặc trưng cho giống. Tuy nhiên có thể cho phép những khuyết tật nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến hình thái chung của sản phẩm, đến chất lượng, đến việc duy trì chất lượng và cách trình bày trong bao bì như:

- Biến dạng nhẹ.

- Một khuyết tật nhẹ về màu sắc.

- Những khuyết tật nhẹ ở vỏ mà tổng diện tích không quá 0,25cm2.

2.2.3 Loại II

Loại này bao gồm những quả không đạt chất lượng loại cao hơn nhưng vẫn đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu.

Những khuyết tật dưới đây có thể cho phép đối với vải quả vẫn giữ được những đặc điểm cơ bản của chúng về chất lượng, về bảo quản, về cách trình bày:

- Khuyết tật về hình dạng.

- Khuyết tật về mầu sắc.

- Vết khuyết tật ở vỏ nhưng tổng diện tích không quá 0,5cm2.

3. Các quy định về kích thước

Kích thước quả được xác định bằng đường kính chỗ lớn nhất.

- Kích thước quả nhỏ nhất cho loại hảo hạng là 33mm.

- Kích thước quả nhỏ nhất cho loại I và loại II là 20mm.

Cho phép chênh lệnh tối đa về kích thước các quả trong mỗi bao bì là 10mm.

4. Các quy định về mức độ cho phép

Mức độ cho phép trong mỗi bao gói về chất lượng và kích thước quả không đáp ứng yêu cầu được quy định cho từng loại.

4.1. Mức độ cho phép về chất lượng

4.1.1. Loại hảo hạng

5% số quả hoặc trọng lượng quả vải không đáp ứng yêu cầu của loại này nhưng đạt yêu cầu của loại I hoặc

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 10TCN 418:2000 về vải quả tươi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 10TCN418:2000
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 23/05/2000
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản