Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 1999 |
Thực hiện Quyết định số 248/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999, Bộ Tài chính đã có Thông tư hướng dẫn số 190/1998/TT-BTC ngày 31/12/1998; các Bộ, ngành, địa phương cần tổ chức triển khai thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ngày 9/7/1999, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm cụ thể về giải pháp điều hành tài chính - ngân sách nhà nước từ nay đến hết năm 1999 như sau:
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai các luật thuế mới, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Trong phạm vi thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ xử lý ngay các vấn đề về hoá đơn, chứng từ, quy trình quản lý thu và hoàn thuế để đảm bảo vừa chặt chẽ, vừa đơn giản, thuận tiện. Đồng thời sẽ trình Chính phủ và Quốc hội điều chỉnh thuế suất một số mặt hàng và giảm thuế đối với hàng hoá, vật tư tồn kho đến 31/12/1998 khi đưa vào sản xuất, tiêu thụ bị lỗ, cho tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế đối với các dự án được ưu đãi đầu tư và cơ sở sản xuất của người tàn tật.
- Đi đôi với các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ để tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, nâng khả năng cạnh tranh. Các Bộ, ngành, các địa phương chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp giải quyết ngay các sản phẩm đang tồn đọng lớn bằng biện pháp hạ giá, bán trả chậm, thời gian nộp thuế được kéo dài tương ứng với thời gian bán trả chậm.
- Để đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Quỹ này được dùng dể hỗ trợ về mặt tài chính khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường mới; xuất khẩu các hàng nông sản thực phẩm, hàng tiêu dùng sang các nước SNG, các nước Đông Âu; hỗ trợ lãi suất để thu mua hàng xuất khẩu; hỗ trợ chi phí tìm kiếm thị trường mới...
- Thực hiện phân loại doanh nghiệp để có đối sách phù hợp: đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì khuyến khích và hỗ trợ để tiếp tục vươn lên; đối với doanh nghiệp thua lỗ mà không cần thiết phải duy trì thì bán, cho thuê hoặc giải thể; đối với các doanh nghiệp Nhà nước không thuộc phạm vi bắt buộc phải giữ quyền sở hữu nhà nước, nếu chuyển sang hình thức sở hữu khác sẽ hoạt động tốt hơn thì đẩy mạnh chuyển sở hữu, kể cả bán cổ phần cho người nước ngoài.
Cơ quan Tài chính đảm bảo chuyển đủ vốn để cơ quan Đầu tư phát triển thực hiện việc ứng trước 40-50% giá trị khối lượng còn lại của kế hoạch xây dựng cơ bản năm 1999 thuộc ngân sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng. Trường hợp địa phương có khó khăn về nguồn, Bộ Tài chính sẽ tăng tiến độ bổ sung cân đối ngân sách để địa phương chủ động cấp phát.
Những trường hợp còn vướng mắc chưa được thanh toán, Sở Tài chính - Vật giá cùng với Cục Đầu tư phát triển nêu rõ lý do thông báo cho chủ dự án, đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ trước ngày 30/9/1999.
4. Các Bộ, ngành, UBND các cấp:
- Chuẩn bị ngay các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung được bổ sung cho năm 1999 ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định, số vốn này chủ yếu dành cho các công trình phục vụ nông nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế, chương trình cung cấp nước sạch miền núi, vùng sâu, vùng xa, chương trình giải quyết việc làm, di dân tự do và phát triển kinh tế - xã hội các xã nghèo biên giới chưa được đầu tư trong diện 1.000 xã nghèo đặc biệt khó khăn. Đối với nông nghiệp cần chú ý tập trung vốn cho thuỷ lợi và cải tạo giống (kể cả cây, con). Ngoài nguồn bổ sung từ ngân sách Trung ương, các địa phương cần huy động các nguồn lực của địa phương bổ sung thêm cho các xã nghèo để trong một vài năm tới các xã này hoàn thành cơ bản các hạng mục điện, đường, trường học, trạm xá, chợ, nước sạch....
- Chuẩn bị các dự án đối với các công trình sản xuất quan trọng, các công trình cơ sở hạ tầng có khả năng thu hồi vốn để sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn ưu đãi, tổ chức quản lý chặt chẽ nguồn vốn này, đảm bảo vốn sử dụng có hiệu quả, trả hết được nợ vay.
Nhà nước sẽ dành một phần nguồn vốn tín dụng ưu đãi và để cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay đầu tư xây dựng các công trình kiên cố hoá kênh mương, nâng cấp mặt đường và điện khí hoá nông thôn thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương mà chưa bố trí được nguồn. Các địa phương khẩn trương làm thủ tục, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước 15/8/1999 để vay vốn tín dụng ưu đãi và bố trí trong ngân sách địa phương trả dần (cả gốc và lãi) trong một số năm sau.
- Khẩn trương kiểm tra, rà soát lại các vướng mắc trong việc cấp phát vốn cho các chương trình mục tiêu và chủ động giải quyết các vướng mắc trong thẩm quyền của mình; đồng thời phản ảnh kịp thời về những vướng mắc mà Bộ, ngành, địa phương không thể giải quyết được.
Để đẩy mạnh việc thực hiện chương trình trong năm đầu thực hiện (năm 1999) khi dự án đã được duyệt và đã ký hợp đồng với bên B, Kho bạc Nhà nước thực hiện ứng khoảng 50% vốn xây dựng và khi triển khai thi công ứng đến 70% giá trị hợp đồng của công trình.
+ Đối với việc kiên cố hoá kênh mương liên huyện, liên xã, nguồn vốn đầu tư được trích từ tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp để đầu tư. Các đơn vị thuỷ nông, căn cứ vào số thu thuỷ lợi phí, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, số còn lại giành để đầu tư kiên cố hoá kênh mương thuộc tài sản của đơn vị quản lý. Nếu thiếu, các địa phương tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính để vay vốn tín dụng ưu đãi và được NSNN bù chênh lệch lãi suất.
+ Đối với việc kiên cố hoá kênh mương liên thôn, nội đồng, thực hiện theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, cụ thể: nhân dân đóng góp lao động, ngân sách địa phương hỗ trợ vật tư (sắt thép, xi măng) để xây dựng.
- Đối với ngân sách Trung ương, Chính phủ đã cân đối cho các nhiệm vụ mới phát sinh không thể trì hoãn, vì vậy từ nay đến cuối năm nếu các Bộ, ngành, địa phương có nhiệm vụ chi mới phát sinh thì chủ động sắp xếp để điều hành trong dự toán đã giao.
- Đối với ngân sách địa phương: cần chủ động sử dụng các khoản dự phòng ngân sách và khoản 10% chưa phân bổ nói trên để giải quyết những nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất và các nhiệm vụ đã bố trí đầu năm nhưng chưa đủ nguồn.
- Hạn chế tối đa việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xây dựng mới trụ sở làm việc, mua mới xe ô tô con, mua sắm mới các trang thiết bị đắt tiền trong cơ quan hành chính sự nghiệp. Việc quản lý và sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước cần thực hiện đúng Quyết định 122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Việc mua xe ô tô con phục vụ công tác, trước mắt, các Bộ, các địa phương thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 190/1998/TT-BTC ngày 31/12/1998 của Bộ Tài chính.
- Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực hành chính sự nghiệp và chế độ trang bị tài sản, thực hiện điều hoà tài sản giữa nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà nước. Các khoản chi về hội nghị, khánh tiết và các khoản chi chưa thật cần thiết cần được cắt giảm trước theo hướng tích cực. Số tiền do đơn vị tiết kiệm được, sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, đơn vị được sử dụng bổ sung cho các nhiệm vụ chi phát sinh ngoài dự toán hoặc đã bố trí nhưng chưa đủ.
- Các địa phương phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các khoản bổ sung có mục tiêu và kinh phí uỷ quyền nhận của ngân sách Trung ương. Đối với các khoản chi từ nguồn thu được để lại chi theo mục tiêu phải được cân đối ngay từ khâu dự toán, trường hợp dự toán giao không đúng thì phải điều chỉnh lại.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thực hiện khoán chi ở một số đơn vị, trên cơ sở tổng kết rút kinh nghiệm ở những đơn vị đã thực hiện khoán chi, nhân rộng ra các đơn vị khác.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí từ NSNN, có trách nhiệm sử dụng tiết kiệm, đúng chính sách chế độ đối với các khoản chi tiêu ở đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những khoản chi tiêu sai chế độ quy định.
- Trong cấp phát và quản lý chi tiêu, cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi đảm bảo thực hiện đúng chế độ quy định của nhà nước.
Trên đây là một số quy định nhằm hướng dẫn một số điểm Nghị quyết 08/1999/NQ-CP ngày 9/7/1999 của Chính phủ. Đối với việc cơ cấu lại nợ của các doanh nghiệp cổ phần hoá và giao bán khoán, cho thuê doanh nghiệp, việc kéo dài nộp thuế đối với các mặt hàng bán trả chậm và các vấn đề khác, Bộ Tài chính có hướng dẫn riêng.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành và các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có biện pháp phối hợp giải quyết.
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
- 1Nghị quyết số 08/1998/NQ-CP về các giải pháp điều hành kế hoạch trong 6 tháng cuối năm 1998 do Chính Phủ ban hành
- 2Thông tư 190/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông báo 62/TB-VPCP năm 2014 ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013, triển khai nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết số 08/1998/NQ-CP về các giải pháp điều hành kế hoạch trong 6 tháng cuối năm 1998 do Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 225/1998/QĐ-TTg về Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 248/1998/QĐ-TTg về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 188/1998/TT-BTC hướng dẫn quy chế công khai tài chính về ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 190/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 122/1999/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999 do Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 62/TB-VPCP năm 2014 ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013, triển khai nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông tư 90/1999/TT-BTC hướng dẫn về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 90/1999/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/07/1999
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra