Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/1998/TT-BTC | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1998 |
Căn cứ Quyết định số 248/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 1999;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điểm về chủ trương và biện pháp điều hành ngân sách nhà nước năm 1999 như sau:
1- Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp: Năm 1999 là năm thứ 3 trong thời kỳ ổn định theo Luật Ngân sách Nhà nước và là năm đầu thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Vì vậy nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách mỗi cấp được thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Đối với ngân sách cấp xã, do không còn nguồn thu thuế sát sinh nên địa phương cần chủ động xem xét, điều chỉnh ngân sách để đảm bảo cho cấp xã có nguồn thực hiện được các nhiệm vụ chi.
Riêng nhiệm vụ chi phục vụ công tác biên giới quốc gia tại các địa phương, trước đây do ngân sách trung ương đảm nhiệm, từ năm 1999 được chuyển giao về ngân sách địa phương.
2- Tiếp tục thực hiện cơ chế sử dụng một số nguồn thu để đầu tư xây dựng, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương:
2.1- Toàn bộ số thu về tiền sử dụng đất và tiền cho thuế đất, kể cả tiền cho thuê đất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tiền cho thuê đất từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí do trung ương quản lý) để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.2- Toàn bộ số thu về tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để đầu tư phát triển quỹ nhà ở và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khu dân cư như: hệ thống cấp thoát nước, hệ thống đèn chiếu sáng, công trình vệ sinh công cộng,...
2.3- Thu xổ số kiến thiết, ngân sách địa phương được hưởng 100%, trong đó địa phương được sử dụng một phần hoặc toàn bộ để đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa các công trình giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội theo nguyên tắc: số thu từ 20 tỷ đồng trở xuống, được sử dụng toàn bộ cho đầu tư; số thu trên 20 tỷ đồng được sử dụng thêm 50% của số thu cao hơn cho đầu tư.
2.4- Thuế sử dụng đất nông nghiệp, ngân sách địa phương được hưởng 100%. Việc phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (đã sửa đổi, bổ sung), riêng tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân sách xã, thị trấn, phường, tối thiểu là 20%. Địa phương có trách nhiệm bố trí nguồn tương ứng với số thu về thuế sử dụng đất nông nghiệp để đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó chú ý đầu tư xây dựng, sửa cữa các công tình thuỷ lợi, kênh mương nội đồng, hệ thống đê, kè, các trạm trại nông nghiệp, công tác khuyến nông, khuyến ngư,... đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào phục vụ sản xuất, chế biến nông lâm sản, đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi,...
2.5- Thuế tài nguyên rừng, kể cả tiền bán cây đứng (nếu có) địa phương được sử dụng toàn bộ cho đầu tư, khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới rừng và cải tạo rừng, khuyến lâm, trồng cây phân tán,...
2.6- Nguồn thu quảng cáo truyền hình: Được sử dụng toàn bộ số thu theo phân cấp để đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, mua sắm thiết bị cho đài truyền hình theo quy định tại Thông tư số 81/TC/HCSN ngày 23/12/1996 của Bộ Tài chính.
2.7- Toàn bộ số thu từ hoạt động chống buôn lậu do lực lượng chống buôn lậu các cấp bắt giữ và xử lý nộp ngân sách, ngân sách địa phương được sử dụng cho các nội dung quy định tại Thông tư số 09/1998/TT-BTC ngày 20/01/1998 và Thông tư số 47/1998/TT-BTC ngày 9/4/1998 của Bộ Tài chính.
Việc phân cấp và phân chia các nguồn thu trên được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước (đã sửa đổi, bổ sung). Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính; trong phân cấp chú ý tạo điều kiện cho cấp huyện, xã chủ động cân đối từ các nguồn thu trên địa bàn, hạn chế mức bổ sung từ ngân sách cấp trên. Tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn tương ứng với số thu của các khoản thu nói trên để đầu tư theo đúng mục tiêu quy định theo danh mục dự án được tỉnh duyệt nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối hợp lý giữa các vùng trong tỉnh và tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo chi đúng mục đích; việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định hiện hành và theo quyết định phân cấp của tỉnh. Toàn bộ các nguồn trên phải đưa vào dự toán thu, chi của địa phương và phải mở sổ sách theo dõi chi tiết riêng từng nguồn để bố trí chi theo dự án, theo từng nội dung công việc, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả đồng thời phù hợp với tiến độ và khả năng thu phát sinh, tránh tình trạng chi quá khả năng thu, gây bị động trong điều hành ngân sách. Kết thúc năm ngân sách, trường hợp số thu của từng nguồn không phù hợp với số chi phải theo dõi để xử lý tiếp vào năm sau nhằm đảm bảo nguyên tắc số chi tối thiểu phải bằng số thu. Chậm nhất đến 30/1 năm sau địa phương phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện các công trình, dự án từ từng nguồn thu trên.
3- Thưởng vượt dự toán thu:
3.1- Thưởng vượt dự toán thu cho các địa phương về các khoản:
+ Thuế tiêu thu đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Thuế tiêu thu đặc biệt hàng sản xuất trong nước (trừ các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt ngân sách địa phương được hưởng 100%).
3.2- Điều kiện và nguyên tắc xét thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 103 TC/NSNN ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.
3.3- Mức hưởng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3.4- Số thưởng vượt dự toán thu trên đây được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Việc sử dụng tiền thưởng cụ thể để đầu tư cho từng công trình và thưởng cho ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
3.5- Không thưởng vượt dự toán thu về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
Căn cứ mức thu Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh và Tổng cục Hải quan cần khẩn trương làm tốt công tác giao dự toán thu cho các đơn vị trực thuộc và cấp dưới. Mức giao tối thiểu phải bằng mức Thủ tướng Chính phủ giao và cần giao chỉ tiêu thu phấn đấu tăng từ 5% đến 10% mức Thủ tướng Chính Phủ giao.
Để thực hiện đạt và vượt dự toán thu, trong phạm vi và quyền hạn của mình, các cấp, các ngành cần có biện pháp thiết thực:
1- Tập trung chỉ đạo ngay từ đầu năm việc thực hiện các luật thuế mới, nhất là thuế giá trị gia tăng. Chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp khi thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng. Thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế nhằm chống thất thu, trốn thuế, buôn lậu và gian lận thương mại..., bảo hộ hợp lý sản xuất kinh doanh trong nước.
2- Theo dõi sát tình hình biến động của khủng khoảng kinh tế - tài chính tiền tệ khu vực, thế giới, nhất là tính hình tỷ giá và giá cả hàng hoá để chủ động lên kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh; có cơ chế, chính sách hợp lý nhằm tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
3- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hoá một cách vững chắc từ đó huy động thêm vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, tập trung vốn cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp sử dụng phần thu nhập tăng thêm để đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, trên cơ sở đó để tăng thu cho ngân sách.
4- Đối với các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, phải xác định lại mức thuế hợp lý, công bố ổn định và công khai mức thuế 6 tháng đến 1 năm; đồng thời kiểm soát và xử phạt đối với những hộ cố tình trốn lậu thuế.
5- Tăng cường quản lý đối với các khoản thu sự nghiệp, các khoản thu phí, lệ phí,... Không thực hiện ghi thu, ghi chi đối với các trường hợp đơn vị tự ý chiếm dụng nguồn thu để chi.
- Thuế giá trị gia tăng giảm so với dự toán, điều chỉnh tăng mức bổ sung đảm bảo nguồn cho địa phương thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán được giao.
- Thuế giá trị gia tăng tăng so vói dự toán:
+ Tăng trong phạm vi 5% so với dự toán, ngân sách địa phương được hưởng toàn bộ phần tăng thêm theo tỷ lệ điều tiết và Trung ương không giảm trừ số bổ sung theo dự toán.
+ Tăng trên 5% so với dự toán, thực hiện điều tiết giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định, nhưng phần tăng thêm trên 5% (phần ngân sách địa phương được hưởng) phải giảm trừ tương ứng vào số bổ sung hoặc các khoản ngân sách Trung ương phải chuyển về cho địa phương.
III. VỀ CHI NGÂN SÁCH VÀ TIẾT KIỆM CHI:
1- Về chi ngân sách:
1.1- Chính phủ giao dự toán chi ngân sách năm1999 cho các Bộ, cơ quan trung ương bằng mức 90% dự toán chi thường xuyên theo phương án phân bổ ngân sách Trung ương đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hộ thông qua (trừ các khoản chi tiền lương và có tính chất lương; chi bằng nguồn vốn viện trợ, bằng vốn vay nước ngoài). Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giao dự toán chi ngân sách năm 1999 cho các đơn vị trực thuộc bằng mức 90% dự toán chi thường xuyên (trừ các khoản chi tiền lương và có tính chất lương; chi bằng nguồn vốn viện trợ, bằng vốn vay nước ngoài) và cho ngân sách cấp dưới bằng mức 100% theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định. Căn cứ vào nguyên tắc trên, Uỷ ban nhân dân huyện giao cho các đơn vị trực thuộc bằng 90% và cho ngân sách cấp dưới bằng mức 100% theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định. Nguồn giữ lại 10% nêu trên phải được quản lý chặt chẽ ngay từ đầu năm và chỉ được sử dụng khi có chủ trương của Chính phủ,... Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp kết quả giữ lại 10% ở địa phương báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15/02/1999.
1.2- Mức chi do Trung ương ban hành là mức bình quân theo khu vực sử dụng để phân bổ ngân sách cho các địa phương. Vì vậy, khi phân bổ mức chi cho cấp dưới và đơn vị, trên cơ sở mức chi chung do Trung ương ban hành, căn cứ vào tính chất công việc và đặc điểm cụ thể của từng cấp, từng đơn vị, tỉnh, thành phố trực thuọc Trung ương có thể vận dụng quy định mức chi cho phù hợp.
1.3- Khi quyết định ngân sách địa phương, cần xác định các lĩnh vực ưu tiên:
+ Trong xây dựng cơ bản tập trung cho đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó chú ý các công trình thuỷ lợi, đê điều, trường học,... hạn chế bố trí khởi công mới các công tình nhóm B, C. Việc bố trí vốn cho các dự án nhóm C phải tuân thủ nguyên tắc: tập trung, không dàn trải, bố trí đủ vốn đầu tư để bảo đảm có 70% dự án hoàn thành trong năm; dự án nào chưa đủ thủ tục xây dựng cơ bản thì không bố trí vốn; đình hoãn các công trình chưa thật cấp bách, không hiệu quả, nếu bố trí vốn thì cơ quan tài chính có quyền không cấp phát.
+ Trong chi thường xuyên, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục đào tào, khoa học và công nghệ, văn hoá thông tin.
+ Bố trí dự phòng ngân sách ở mức cần thiết để chủ động ứng phó với các diễn biến xấu có thể xảy ra.
1.4- Trên cơ sở dự toán chi được giao, các đơn vị dự toán cấp I phải phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà nước; cơ quan Tài chính chủ động phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc cấp mình thực hiện theo đúng quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, tránh gây ách tắc cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt việc kiểm soát chi đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong quá trình thực hiện, điều hành, đảm bảo chi đúng mục tiêu, đúng đối tượng và theo đúng dự toán được duyệt. Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước. Những khoản chi đã ghi trong dự toán và có nguồn thu đảm bảo, các Bộ, ngành, địa phương không được tuỳ tiện cắt giảm. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát theo tiến độ thực hiện công việc, tránh cấp dồn vào cuối quý, cuối năm (kể cả cấp bổ sung cho ngân sách cấp dưới). Trường hợp thu không đạt dự toán, ngân sách từng cấp phải chủ động sắp xếp lại chi, giảm chi tương ứng, chú ý giảm những khoản chưa thiết yếu trước. Nếu tăng thu, phần tăng thu được sử dụng tăng chi, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực thuỷ lợi, nông nghiệp, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá và những nhiệm vụ chi thiết yếu khác.
1.5- Các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải lập dự toán chi hàng quý (chia ra tháng), hết quý có báo cáo quyết toán hoặc tình hình sử dung kinh phí cho cơ quan tài chính cung cấp theo đúng quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; các trường hợp không có báo cáo quý trước mà không có lý do chính đáng thì cơ quan tài chính có quyền ngừng cấp phát ngân sách quý tiếp theo (trừ các khoản chi lương và có tính chất lương) cho đến khi các đơn vị này có báo cáo.
1.6- Những công việc phát sinh ngoài kế hoạch (kể cả chi cứu đói, khắc phục hậu quả thiên tai,...) các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị phải chủ động sắp xếp chi trong phạm vi nguồn thu và tổng mức kinh phí được giao để xử lý.
1.7- Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo cấp phát theo kế hoạch và chỉ cấp phát cho khối lượng thực hiện trong năm kế hoạch đủ thủ tục thanh toán, công trình nào, hạng mục nào không thực hiện được trong năm nếu cần thiết thì bố trí vào dự toán năm sau. Trong cấp phát, ưu tiên các công trình thuộc các lĩnh vực thuỷ lợi, nông nghiệp, giáo dục - đào tạo,....
1.8- Ngay từ đầu năm, các cấp các ngành và các địa phương cần tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt,... năm 1998. Tập trung đầu tư, tu bổ các công tình thuỷ lợi, đê điều, giao thông,... để sẵn sàng ứng phó với mọi diễn biến xấu xảy ra trong mùa mưa bão năm 1999.
2- Về chương trình mục tiêu:
2.1- Đối với 8 chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình mục tiêu không phải là chương trình mục tiêu quốc gia nhưng cần tập trung cao sự chỉ đạo, quản lý thì cơ chế kế hoạch và cấp phát vẫn thực hiện theo Quyết định số 531/TTg ngày 08/8/1996 của Chủ tướng Chính phủ.
2.2- Đối với các chương trình mục tiêu không phải là chương trình mục tiêu quốc gia còn lại, việc cấp phát cho các chương trình mục tiêu này thực hiện bằng hình thức cấp phát theo hình thức cấp kinh phí uỷ quyền hoặc cấp phát bổ sung theo mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Căn cứ dự toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao và Bộ Tài chính giao hướng dẫn, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự kiến phân bổ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và địa phương tổ chức thực hiện giao dự toán cho cấp dưới và các đơn vị ngay trong tháng 1/1999.
2.3- Đối với chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã nghèo đặc biệt khó khăn:
- Căn cứ vào dự toán chi ngân sách được Chính phủ giao và danh sách xã nghèo trên địa bàn đã được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định mức kinh phí cụ thể cho từng xã và thông báo công khai đến từng xã mức chi cho các chương trình mục tiêu năm 1999, trong đó mức chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo mỗi xã xây dựng xong một công trình thiết yếu như: thuỷ lợi, nước sinh hoạt, giao thông, trường học, trạm xá, điện, chợ. Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào tình hình thực tế của xã, xác định loại công trình cần xây dựng trình Hội đồng nhân dân xã duyệt và báo cáo cấp trên. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31/3/1999.
- Trên cơ sở báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính tổ chức cấp phát kinh phí theo tiến độ thực hiện theo đúng danh mục đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc quy định trình tự, thủ tục cấp phát và quản lý kinh phí cho xã nghèo đặc biệt khó khăn, sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
- Ngoài nguồn ngân sách Trung ương chuyển về, địa phương cần chủ động sắp xếp ngân sách để bổ sung thêm nguồn lực cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn nhằm thực hiện tốt hơn các mục tiêu đã đề ra. Định kỳ hàng quý, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình tổ chức thực hiện, những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ.
3- Về tiết kiệm chi:
Nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí từ ngân sách Nhà nước, ngoài việc giữ lại 10% theo quy định; tiếp tục thực hiện chủ trương triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản công quỹ. Thực hiện nghiêm túc việc quy định tại Quyết định số 248/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại các Thông tư số 93/1998/TT-BTC, Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính,... về chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị,... Tổ chức thực hiện các biện pháp tiết kiệm gắn liền với công khai hoá ngân sách.
3.1- Các Bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương cần chủ động sắp xếp và bố trí, điều chuyển hợp lý trụ sở làm việc và phương tiện hiện có để phục vụ tốt công tác được giao. Không xây dựng mới trụ sở làm việc và hội trường... (trừ các địa phương mới chia tách và các trường hợp đã bố trí trong kế hoạch đầu năm). Căn cứ vào tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô, thực hiện điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu, các Bộ, các địa phương báo cáo Bộ Tài chính nhu cầu mua ô tô để Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3.2- Các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị có trách nhiệm thực hiện và giám sát việc thực hiện đúng chế độ chính sách, chế độ chi tiêu theo quy định của nhà nước. Nghiêm cấm các cơ quan hành chính sự nghiệp tự ban hành, thực hiện chế độ chi tiêu ngoài quy định của nhà nước; sử dụng xe ô tô công vào việc riêng của cá nhân, dùng xe ô tô công để đưa đón cán bộ không đúng tiêu chuẩn quy định, dùng tiền công quỹ để làm qua biếu, tặng, lợi dụng hội, họp để tổ chức đi nghỉ,... lợi dụng sự chủ quản để tự ý điều động tài sản, tiền bạc của các doanh nghiệp để sử dụng chi tiêu cho bộ phận hành chính của cơ quan mình; lợi dụng uy tín để đi vay và cho vay, chiếm dụng các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
3.3- Căn cứ vào mức hỗ trợ được thông báo, các Tổng công ty có trách nhiệm sắp xếp lại các hoạt động sự nghiệp (đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, sự nghiệp kinh tế) và thực hiện hạch toán các chi phí cho các hoạt động trên vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định.
3.4- Trong phân bổ ngân sách và quá trình tổ chức điều hành, thực hiện tiết kiệm và giảm chi so với thực hiện năm 1998 đối với các khoản sau:
+ Giảm 30% so với thực hiện năm 1998 về chi công tác phí trong nước. Giảm 40% kinh phí đoàn ra, đoàn vào.
+ Giảm 60-70% chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa, hội nghị, tiếp khách, khánh tiết, lễ tân của các cơ quan hành chính sự nghiệp.
3.5- Các Bộ, ngành và các địa phương, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước chủ động triển khai các biện pháp tiết kiệm, đăng ký với cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính các khoản tiết kiệm, mức tiết kiệm. Các Bộ, địa phương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính về mức và biện pháp tiết kiệm trước ngày 1/03/1999 để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính Phủ và Quốc hội.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh căn cứ vào Quyết định số 248/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này để tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương thực hiện.
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
- 1Thông tư 17/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 90/1999/TT-BTC hướng dẫn về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 06/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2002 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 09/2003/TT-BT hướng dẫn thi hành về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 do Bộ Tài Chính ban hành
- 1Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 2Thông tư 81-TC/HCSN-1996 hướng dẫn quản lý sử dụng nguồn thu quảng cáo để đầu tư phát triển ngành truyền hình Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 17/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 09/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 47/1998/TT-BTC sửa đổi điểm 3.a mục III Thông tư 09/1998/TT-BTC-1998 hướng dẫn quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 94/1998/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Thông tư 93/1998/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu hội nghị do Bộ Tài Chính ban hành
- 8Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 9Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 248/1998/QĐ-TTg về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 90/1999/TT-BTC hướng dẫn về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 06/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2002 do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 09/2003/TT-BT hướng dẫn thi hành về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 do Bộ Tài Chính ban hành
Thông tư 190/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 190/1998/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/1998
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra