Hệ thống pháp luật

Điều 9 Thông tư 42/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ chuyên đề bằng công nghệ viễn thám do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Điều 9. Thành lập bình đồ ảnh viễn thám quang học

1. Công tác chuẩn bị: nghiên cứu thiết kế kỹ thuật chi tiết, hệ thống hóa tư liệu, chuẩn bị máy móc, dụng cụ và vật tư, tài liệu.

2. Đo khống chế ảnh

a) Nội dung này áp dụng cho bản đồ chuyên đề tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1:50.000. Đối với các bản đồ chuyên đề tỷ lệ nhỏ hơn 1:50.000, sử dụng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia, bình đồ ảnh viễn thám tỷ lệ lớn hơn để chọn điểm khống chế ảnh;

b) Quy trình và quy định kỹ thuật áp dụng theo Thông tư số 08/2017/TT- BTNMT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình đo khống chế ảnh viễn thám.

3. Thành lập mô hình số độ cao

a) Nội dung này áp dụng cho bản đồ chuyên đề tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1:50.000. Đối với các bản đồ chuyên đề tỷ lệ nhỏ hơn 1:50.000, sử dụng mô hình số độ cao toàn cầu đã có sẵn, độ cao trung bình khu vực thi công;

b) Mô hình số độ cao được xây dựng theo các phương pháp: lập thể, giao thoa Radar, công nghệ quét LiDAR, từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia;

c) Sử dụng mô hình số độ cao để nắn ảnh viễn thám quang học trong trường hợp độ xê dịch vị trí điểm ảnh do chênh cao địa hình gây ra lớn hơn hoặc bằng 0,3 mm theo tỷ lệ bình đồ ảnh viễn thám quang học. Trường hợp còn lại thì dùng mặt phẳng trung bình của cả khu vực để nắn ảnh;

d) Sai số cho phép của mô hình số độ cao dùng để nắn ảnh viễn thám quang học được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- mD là sai số vị trí điểm trên ảnh nắn lớn nhất cho phép là 0,4 mm theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập;

- mMH là sai số trung phương vị trí mặt phẳng của các điểm khống chế và các điểm kiểm tra sau khi tính toán mô hình hóa dữ liệu viễn thám quang học không vượt quá 01 (một) điểm ảnh.

4. Nhập dữ liệu đầu vào

Nhập trực tiếp dữ liệu viễn thám quang học có khuôn dạng phù hợp với tính năng kỹ thuật vào hệ thống xử lý ảnh. Trường hợp không phù hợp, dùng phần mềm trung gian để chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu trước khi nhập vào hệ thống xử lý ảnh.

5. Tăng dày khối ảnh

a) Mô hình hóa ảnh viễn thám quang học

Nhập dữ liệu viễn thám quang học và dữ liệu bổ trợ kèm theo (thông tin vệ tinh, quỹ đạo vệ tinh, ngày chụp, vị trí, thông tin đầu chụp, điểm khống chế ảnh, mô hình số độ cao) vào hệ thống xử lý ảnh; tăng dày sử dụng các thông số của vệ tinh khi chụp ảnh, các thông số về quỹ đạo vệ tinh và các thông số của ảnh để xây dựng mô hình vật lý.

Khi dữ liệu viễn thám quang học được nối thành khối (tăng dày khối) thì công tác tăng dày sử dụng mô hình khối dữ liệu viễn thám quang học để nắn các cảnh ảnh trực giao;

b) Chọn điểm liên kết dải và khối ảnh: chọn điểm liên kết dải ảnh, điểm liên kết dải kép, điểm liên kết khối ảnh ở trong vùng phủ trùm 10% của dải ảnh. Các điểm liên kết ảnh được chọn là địa vật có hình ảnh rõ nét trên 02 (hai) cảnh ảnh, so le nhau, tránh chọn các vị trí điểm tạo nên đường thẳng;

c) Kiểm tra kết quả tăng dày

Hiệu chỉnh mô hình cảnh ảnh hoặc dải ảnh hoặc khối ảnh sử dụng các điểm khống chế GNSS.

Tính toán sai số của mô hình cảnh ảnh, nếu sai số lớn hơn hạn sai cho phép thì phải lựa chọn lại điểm khống chế. Sai số vị trí mặt phẳng của điểm khống chế sau tính toán bình sai so với điểm khống chế GNSS gần nhất không vượt quá 0,5 điểm ảnh, ở vùng ẩn khuất không vượt quá 01 (một) điểm ảnh.

6. Nắn chỉnh hình học

a) Kích thước điểm ảnh nắn được tái chia mẫu nhỏ hơn hoặc bằng 0,2 mm trên bình đồ dữ liệu viễn thám quang học. Giá trị bậc độ xám của điểm ảnh được nội suy theo phương pháp người láng giềng gần nhất, phương pháp song tuyến hoặc phương pháp nội suy bậc 3 (ba);

b) Mô hình hóa dữ liệu viễn thám quang học thực hiện bằng mô hình vật lý trong trường hợp có đầy đủ các thông số chụp ảnh hoặc bằng các mô hình toán học khác (mô hình hàm hữu tỷ, mô hình hàm đa thức, mô hình affine, mô hình chuyển đổi tuyến tính trực tiếp, mô hình chuyển đổi lưới chiếu) trong trường hợp không đầy đủ các thông số chụp ảnh;

c) Sử dụng các điểm đo GNSS hoặc sử dụng mô hình số độ cao để nắn ảnh viễn thám quang học trong trường hợp độ xê dịch vị trí điểm ảnh do chênh cao địa hình gây ra lớn hơn hoặc bằng 0,3 mm theo tỷ lệ bình đồ dữ liệu viễn thám quang học. Trường hợp còn lại thì dùng mặt phẳng trung bình của cả khu vực để nắn ảnh.

Trường hợp mô hình hóa dữ liệu viễn thám quang học theo mô hình vật lý, cần xác định tối thiểu cho mỗi mô hình 10 (mười) điểm khống chế ảnh, 10 (mười) điểm khống chế ảnh trở lên rải đều khắp tờ ảnh trong trường hợp mô hình hóa đa thức. Trường hợp mô hình hóa vật lý cho 02 (hai) cảnh ảnh kề cận nhau hoặc tăng dày cho khối dữ liệu viễn thám quang học thì phải chọn điểm khống chế vào khu vực gối phủ giữa 02 (hai) cảnh ảnh;

d) Dữ liệu viễn thám quang học được nắn đưa về Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000;

đ) Kiểm tra sai số nắn chỉnh hình học:

Sai số nắn chỉnh hình học đạt yêu cầu khi độ chênh trung bình vị trí các địa vật cùng tên trên bình đồ dữ liệu viễn thám quang học cùng tỷ lệ so với bản đồ phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,4 mm đối với địa vật rõ rệt và nhỏ hơn hoặc bằng 0,6 mm đối với địa vật không rõ rệt; sai số tiếp biên địa vật giữa các cảnh ảnh nắn nhỏ hơn hoặc bằng 0,7 mm ở vùng đồng bằng và 1,0 mm ở vùng núi.

7. Xử lý, tăng cường chất lượng ảnh

a) Xử lý phổ phải đạt mức độ hiển thị màn hình sau đó lưu ở dạng dữ liệu ảnh số;

b) Trộn ảnh phục vụ công tác giải đoán ảnh, suy giải các đối tượng được thực hiện trộn ảnh toàn sắc và ảnh đa phổ đã xử lý màu để tạo ảnh màu phân giải cao;

c) Tăng cường chất lượng ảnh viễn thám quang học được tiến hành cho từng kênh phổ bằng phương pháp dãn tuyến tính, lọc ảnh, tổ hợp ảnh không mây, phương pháp điều chỉnh tương tác hoặc theo phương pháp khác. Tùy theo bản chất hình ảnh gốc mà chọn phương pháp lọc ảnh tuyến tính cho phù hợp. Ngoài ra, có thể tăng cường chất lượng ảnh đa phổ bằng giải pháp tổ hợp màu được thực hiện theo phương án tổ hợp màu tự nhiên hoặc tổ hợp màu giả;

d) Kiểm tra xử lý phổ, trộn ảnh viễn thám quang học

Ảnh viễn thám quang học sau khi xử lý phổ, trộn ảnh phải đạt mức độ chất lượng hình ảnh tốt, có độ tương phản trung bình, không thiên màu; màu sắc đồng đều với các cảnh ảnh tiếp giáp; biểu đồ phân bố độ xám sau xử lý phải tận dụng được tối đa khoảng giá trị của điểm ảnh; sai số đối điểm giữa các địa vật cùng tên có trên các dữ liệu viễn thám quang học không vượt quá 0,5 điểm ảnh của ảnh có độ phân giải thấp hơn; độ phân giải của các ảnh viễn thám quang học không được khác nhau quá 04 (bốn) lần.

8. Ghép ảnh, cắt mảnh bình đồ ảnh viễn thám quang học

a) Ghép ảnh viễn thám quang học khi mảnh bình đồ ảnh viễn thám quang học cần thành lập không nằm trọn vẹn trên một cảnh ảnh mà nằm trên nhiều cảnh ảnh khác nhau;

b) Cắt mảnh bình đồ ảnh viễn thám quang học theo phân mảnh bản đồ địa hình hoặc theo ranh giới định sẵn;

c) Kiểm tra ghép ảnh và cắt mảnh đảm bảo các yêu cầu sau: vết ghép ảnh không được đi qua các điểm khống chế, phải đi qua các điểm địa vật có sai số tiếp khớp nhỏ nhất, không được cắt theo địa vật hình tuyến, góc kẹp giữa vết ghép và địa vật hình tuyến ở trong khoảng từ 30o - 150o; sai số ghép ảnh khi tiếp biên địa vật trên ảnh nắn nhỏ hơn hoặc bằng 0,6 mm ở vùng đồng bằng và 1,0 mm ở vùng núi; tông màu phải được dàn đều trong hành lang 06 (sáu) điểm ảnh xung quanh vết ghép để tông màu hai bên vết ghép phải tương đối đồng đều.

9. Dựng khung, lưới tọa độ, chú giải và phần ngoài khung bình đồ ảnh viễn thám quang học

a) Khung và trình bày khung bình đồ ảnh viễn thám quang học theo quy định như sau: khung bình đồ ảnh viễn thám quang học có tọa độ địa lý và tọa độ vuông góc; tên và phiên hiệu mảnh bình đồ ảnh viễn thám quang học; tỷ lệ bình đồ ảnh viễn thám quang học thành lập; bảng chắp; thông tin về ảnh viễn thám quang học (loại ảnh, độ phân giải, thời gian chụp); tên đơn vị và thời gian thành lập bình đồ ảnh viễn thám quang học; hệ quy chiếu của bình đồ ảnh viễn thám quang học;

b) Khung và trình bày khung bình đồ ảnh viễn thám quang học phải được kiểm tra theo quy định về mẫu khung và trình bày khung tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

Thông tư 42/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ chuyên đề bằng công nghệ viễn thám do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 42/2024/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/02/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH