Hệ thống pháp luật

Điều 24 Thông tư 42/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ chuyên đề bằng công nghệ viễn thám do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Điều 24. Xử lý dữ liệu viễn thám Radar

1. Nhập dữ liệu

a) Dữ liệu viễn thám Radar GRD sau khi kiểm tra chất lượng được nhập vào phần mềm xử lý ảnh viễn thám để chuyển về định dạng của phần mềm hoặc đọc các dữ liệu và thông số bổ trợ đi kèm;

b) Nhập dữ liệu mô hình số độ cao.

2. Hiệu chỉnh quỹ đạo sử dụng dữ liệu hiệu chỉnh thông số quỹ đạo vệ tinh chính xác

a) Xác định thời gian bắt đầu thu nhận dữ liệu viễn thám Radar GRD;

b) Tìm các tệp dữ liệu hiệu chỉnh thông số quỹ đạo vệ tinh chính xác có thời gian bao trùm với thời gian thu nhận dữ liệu viễn thám Radar GRD. Đối với mỗi vector biểu thị thông số quỹ đạo vệ tinh trong siêu dữ liệu, lấy thời gian quốc tế tương ứng của vector;

c) Tính toán vector trạng thái quỹ đạo mới theo thời gian quốc tế bằng phương pháp nội suy.

3. Loại trừ nhiễu nhiệt dựa trên bảng tra cứu nhiễu nhiệt của mỗi loại dữ liệu viễn thám Radar GRD, tính toán nhiễu theo phương pháp nội suy song tuyến cho tất cả điểm ảnh có giá trị nằm giữa các giá trị trong bảng tra cứu nhiễu nhiệt.

4. Định chuẩn bức xạ

a) Lựa chọn dữ liệu viễn thám Radar GRD cần định chuẩn;

b) Lựa chọn loại giá trị tán xạ ngược cần định chuẩn (Xích-ma 0; Bê-ta 0; Gam-ma 0);

c) Lựa chọn mô hình số độ cao;

d) Tính toán định chuẩn giá trị tán xạ ngược.

5. Đồng đăng ký các dữ liệu viễn thám Radar GRD trong trường hợp xử lý chuỗi dữ liệu đa thời gian

a) Chồng xếp các dữ liệu viễn thám Radar GRD nhằm đưa các dữ liệu viễn thám Radar GRD vào một lưới tính toán dạng hình học;

b) Tính toán gần đúng các tham số hiệu chỉnh phục vụ công tác mô hình khớp ảnh dựa trên thông số vật lý của quỹ đạo vệ tinh, đầu thu cùng với mô hình số độ cao. Trong trường hợp không có dữ liệu quỹ đạo chính xác, sử dụng cửa sổ tương quan chéo giữa ảnh chính và ảnh phụ với kích thước theo mỗi chiều có giá trị hàm mũ với cơ số 02 (hai) (27 tới 212), số lần lặp tối thiểu là 10 (mười) và sai số khớp ảnh nhỏ hơn hoặc bằng 1/10 kích thước điểm ảnh;

c) Từng dữ liệu viễn thám Radar GRD lần lượt được hiệu chỉnh tịnh tiến, xoay và thu phóng về lưới tính toán dạng hình học theo mô hình khớp ảnh.

6. Lọc nhiễu

a) Tùy theo mục đích và nội dung chuyên đề, kích thước cửa sổ lọc nhiễu phải là số lẻ từ 3 x 3 đến 11 x 11 điểm ảnh. Phương pháp lọc nhiễu ảnh đơn được sử dụng với một thời điểm ảnh, phương pháp lọc nhiễu đa thời gian được sử dụng với các ảnh đã được đồng đăng ký;

b) Việc lọc nhiễu được thực hiện trước hoặc song song với quá trình hiệu chỉnh hình học và quá trình định chuẩn.

7. Hiệu chỉnh hình học dữ liệu viễn thám Radar GRD

a) Lựa chọn một trong các mô hình hiệu chỉnh hình học: mô hình Toutin cho ảnh Radar, mô hình hiệu chỉnh địa hình theo phạm vi Doppler, mô hình hiệu chỉnh địa hình bằng phương pháp giả lập ảnh Radar đảm bảo tương thích phần mềm;

b) Chọn điểm khống chế ảnh tại các vị trí rõ nét trên ảnh Radar GRD, có tán xạ vừa phải không bị lóe, nhiễu đốm; có thể chọn trực tiếp trên phần mềm hoặc chọn gián tiếp bên ngoài và nhập vào hệ thống xử lý qua tệp dữ liệu riêng tương ứng với phần mềm. Số điểm khống chế tối thiểu là 08 (tám) điểm và không cần sử dụng điểm liên kết ảnh giữa các cảnh ảnh thuộc quỹ đạo khác nhau.

Trường hợp độ phân giải ảnh thấp (kích thước điểm ảnh lớn hơn hoặc bằng 25 m) và sử dụng phương pháp giả lập ảnh SAR thì không cần chọn điểm khống chế; không cần điểm khống chế hoặc sử dụng 01 (một) điểm khống chế cho 01 (một) ảnh trong trường hợp sử dụng mô hình hiệu chỉnh địa hình theo phạm vi Doppler;

c) Chọn kênh phân cực, phương pháp tái chia mẫu mô hình số độ cao, phương pháp tái chia mẫu dữ liệu viễn thám Radar GRD, độ phân giải đầu ra;

d) Xử lý chồng đè hoặc bóng, tính toán theo góc nghiêng cục bộ, định chuẩn;

đ) Tính toán tham số mô hình được thực hiện tái chia mẫu trên kích thước đã lựa chọn dựa vào mô hình hiệu chỉnh, dữ liệu bổ trợ (các vector thông số quỹ đạo), dữ liệu viễn thám Radar GRD và mô hình số độ cao;

e) Nắn ảnh trên cơ sở tham số của mô hình đã tính toán, dữ liệu viễn thám Radar GRD được hiệu chỉnh và phải đáp ứng yêu cầu kích thước điểm ảnh nắn được tái mẫu không được lớn hơn hoặc bằng 0,2 mm trên dữ liệu viễn thám Radar GRD. Giá trị bậc độ xám của điểm ảnh được nội suy theo phương pháp người láng giềng gần nhất, phương pháp song tuyến, phương pháp song khối hoặc phương pháp nội suy bậc 3 (ba), bậc 6 (sáu); độ chênh trung bình vị trí các địa vật cùng tên trên dữ liệu viễn thám Radar nắn so với bản đồ không được lớn hơn 0,4 mm đối với địa vật rõ rệt và không được lớn hơn 0,6 mm đối với địa vật không rõ rệt; sai số tiếp biên địa vật giữa các cảnh ảnh nắn không được lớn hơn 0,7 mm ở vùng đồng bằng và 1,0 mm ở vùng núi;

g) Dữ liệu viễn thám Radar GRD sau khi nắn được đưa về Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000.

Thông tư 42/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ chuyên đề bằng công nghệ viễn thám do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 42/2024/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/02/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH