BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33-TC/TCT | Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 1996 |
Thi hành Nghị định số 18/CP ngày 04 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện chương trình giảm thuế hàng nhập khẩu từ các nước Cộng đồng Châu Âu (EU) cho năm 1996-1997;
Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Hải quan và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 18/CP ngày 04-4-1996 của Chính phủ là hàng nhập khẩu từ các nước EU và phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
1.1. Là mặt hàng có trong danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 18/CP ngày 04-4-1996 của Chính phủ;
1.2. Bảo đảm tiêu chuẩn về hàm lượng xuất xứ theo quy định chung của Hiệp định hàng dệt - may mặc của các nước EU và có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) mẫu A do cơ quan có thẩm quyền của các nước thuộc EU cấp, xác nhận hàng hoá có xuất xứ từ các nước EU;
Các tổ chức và cá nhân nhập khẩu các mặt hàng quy định tại phần I trên đây của Thông tư này có nghĩa vụ nộp cho cơ quan Hải quan Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) mẫu A do cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước xuất khẩu cấp.
Hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) của các nước EU được xác định như sau:
Tại áo (AUSTRIA):
+ Phòng thương mại và công nghiệp
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* Các cơ quan hải quan (ở những nơi cần).
- Tại Bỉ (BELGIUM):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền là:
* Bộ quan hệ kinh tế. Riêng đối với các sản phẩm nông nghiệp thì Bộ Nông nghiệp uỷ quyền cho Phòng thương mại.
* Các Hiệp hội nghề nghiệp hoạt động theo phạm vi uỷ quyền.
* Các cơ quan Nhà nước về nông nghiệp và làm vườn, cơ quan Nhà nước về sữa và sản phẩm sữa.
* DIENST VOOR DE ZEEVISSERIJ
Tại Đan Mạch (DENMARK):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).
* Hội đồng thủ công nghiệp.
* Công nghiệp Đan Mạch.
* Hội đồng nông nghiệp.
* Hội đồng các Liên hiệp Thương mại.
- Tại Phần Lan (FINLAND):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).
- Tại Pháp (FRANCE);
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp, là:
* Một số cơ quan chuyên trách cấp Bộ nhất định.
- Tại Đức (GERMANY);
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* Cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).
* Phòng Thương mại (Thủ công).
* Phòng Nông nghiệp.
* BUNDESAMT FUR WIRSCHAFT (đối với phim ảnh).
- Tại Hy Lạp (GREECE):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Ai-Rơ-Len (IRELAND);
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại ý (ITALY);
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp, là: * Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).
* Thanh tra cảnh sát đô thị SAN MARINO đối với sản phẩm xuất xứ ở SAN MARINO.
- Tại Lúc-Xăm-Bua (LUXEMBOURG):
+ Phòng thương mại Lúc-Xăm-Bua và các vụ hữu quan của Bộ Nông nghiệp, trồng nho và phát triển nông thôn.
- Tại Hà Lan (NETHERLANDS):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được uỷ quyền cấp là:
* STICHING NEDERLANSE ALGEMENE KEURINGSDIENT.
- Tại Bồ Đào Nha (PORTUGAL):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Tây Ban Nha (SPAIN):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Thuỵ Điển (SWEDEN):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Anh (ENGLAND):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) đều được sử dụng theo khuôn khổ và mẫu của EU (có mẫu kèm theo).
Giấy được dùng là giấy mầu trắng không chứa bột kim loại, khổ 210* 297mm và nặng tối thiểu 25gram/m2 được phép hồ ở mép.
Mẫu được cấp gồm có:
- Bản C/O gốc (Bản số 1) có đường bảo đảm (đường chéo) in đậm bằng mực đặc biệt. Trên bản này phải được in chữ "ORIGINAL".
- Những bản cóp-py bằng giấy màu vàng, không có đường bảo đảm, trên có ghi chữ "COPIE".
Bản chính và bản sao được người xuất khẩu giao cho đối tượng nhập khẩu để xuất trình cho cơ quan Hải quan tại nơi nhập khẩu hàng.
2. Hàng được gửi thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của EU sang Việt Nam, các hàng hoá được vận chuyển trong các trường hợp sau đây sẽ được coi là gửi thẳng từ một nước thành viên xuất khẩu sang Việt Nam:
(i) Hàng hoá được vận chuyển từ nước thành viên EU thẳng đến Việt Nam không phải qua bất cứ quốc gia nào khác;
(ii) Trong quá trình vận chuyển đến Việt Nam, hàng hoá được quá cảnh một hoặc một số quốc gia, nhưng tất cả các quốc gia đó đều là thành viên của EU;
(iii) Hàng hoá được vận chuyển phải quá cảnh qua một hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên EU có hoặc không phải chuyển tải hay lưu kho tạm thời tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó, nhưng tổ chức và cá nhân nhập khẩu chứng minh được rằng:
- Việc quá cảnh được coi là cần thiết vì lý do địa lý hoặc vì yêu cầu vận chuyển;
- Hàng hoá này không được tiêu thụ tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên của EU; và
- Hàng hoá này không phải trải qua bất cứ một tác nghiệp nào khác ngoại trừ việc dỡ hàng và xếp hàng hoặc các tác nghiệp nhất định khác nhằm bảo vệ hàng.
Mức thuế suất áp dụng đối với hàng nhập khẩu có đủ các điều kiện nêu tại phần I Thông tư này là thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèo theo Nghị định số 18/CP ngày 04-4-1996 của Chính phủ.
III. KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (C/O)
Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A, thì cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 18/CP ngày 04 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ và áp dụng theo mức thuế suất quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
- Yêu cầu tổ chức và cá nhân nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ EU.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng nếu như hàng không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu.
Nếu tổ chức và cá nhân nhập khẩu cung cấp được đủ tài liệu chứng minh hàng hoá đó thực sự có xuất xứ từ EU thì phần chênh lệch giữa thuế nhập khẩu đã thu theo thuế suất của Biểu thuế (thông thường) với thuế nhập khẩu tính theo thuế xuất của Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 18/CP ngày 04 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ sẽ được hoàn lại cho tổ chức và cá nhân nhập khẩu.
Các nguyên tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước EU là hàng hoá phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
1. Hàng hoá được sản xuất toàn bộ hay được khai thác tại nước xuất khẩu là một thành viên của EU (Hàng hoá có xuất xứ toàn bộ):
Tiêu chuẩn "có xuất xứ toàn bộ" được hiểu một cách chặt chẽ tuyệt đối. Một phần rất nhỏ nguyên liệu, phần hay các chi tiết nhập khẩu hay không rõ nguồn gốc được sử dụng sẽ làm cho sản phẩm tương ứng thu được mất tính "có xuất xứ toàn bộ". Tuy vậy, những thành phẩm thu được vẫn có thể đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế (GSP) theo các quy định khác nhau về sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu, theo tiêu chuẩn gia công chế biến hay phần trăm quy định dưới đây.
2. Hàng hoá không được sản xuất hay khai thác tại nước xuất khẩu là một thành viên EU nhưng thoả mãn một trong các điều kiện sau:
* Tiêu chuẩn gia công chế biến:
Các sản phẩm được sản xuất tại một nước thành viên EU được hưởng toàn bộ hay một phần từ nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần, kể cả nguyên phụ liệu không xác định được nguồn gốc, được coi là có xuất xứ từ nước đó nếu như các nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần đó đã trải qua quá trình gia công chế biến đầy đủ. Quá trình gia công chế biến được coi là đầy đủ nếu nó làm thay đổi tính chất đặc trưng hay đặc tính của nguyên phụ liệu sử dụng ở mức độ đáng kể.
Theo quy định của tiêu chuẩn này, các nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần nhập khẩu được coi là đã trải qua quá trình gia công chế biến đầy đủ khi sản phẩm thu được nằm trong hạng mục thuế quan HS bốn số khác với hạng mục thuế quan của các nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần nhập khẩu ban đầu.
Đối với sản phẩm dệt - may mặc phải trải qua ít nhất hai giai đoạn công nghệ sản xuất chế biến.
Thí dụ: Đối với hầu hết các sản phẩm may mặc, quần áo không phải do đan hoặc móc thuộc Chương 62, phải được sản xuất từ sợi; điều đó có nghĩa rằng sử dụng vải nhập khẩu không được coi là có xuất xứ từ nước được hưởng.
* Tiêu chuẩn phần trăm:
Các sản phẩm đã thoả mãn điều kiện xuất xứ và được sử dụng như là đầu vào của một nước thành viên khác sẽ được coi là các sản phẩm có xuất xứ tại nước thành viên nơi hoàn tất việc chế biến sản phẩm cuối cùng nếu như tổng hàm lượng EU của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn 50% (năm mươi phần trăm) trên giá FOB của sản phẩm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1996.
Những trường hợp đủ điều kiện được hưởng mức thuế xuất thuế nhập khẩu theo quy định của Nghị định số 18/CP ngày 04-4-1996 của Chính phủ và Thông tư này mà đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thông thường thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhập khẩu sẽ kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hoàn lại số chênh lệch thừa tiền thuế nhập khẩu đã nộp cho đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn, bổ sung.
Vũ Mộng Giao (Đã Ký) |
- 1Quyết định 1375/1999/QĐ-BTM về Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất khẩu và giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang thị trường do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2Công văn số 2331/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giảm thuế hàng nhập khẩu
- 3Nghị định 18-CP năm 1996 ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện chương trình giảm thuế hàng nhập khẩu từ các nước cộng đồng Châu Âu (EU) cho năm 1996-1997
- 4Công văn hướng dẫn thuế ưu đãi đối với hàng EU
Thông tư 33-TC/TCT-1996 hướng dẫn Nghị định 18/CP-1996 ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện Chương trình giảm thuế hàng nhập khẩu từ các nước Cộng đồng châu Âu (EU) cho năm 1996-1997 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 33-TC/TCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 09/07/1996
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Mộng Giao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1996
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định