Hệ thống pháp luật

ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN
NHÀ NƯỚC

******

Số : 307-UB-ĐM

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

******

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 1962

THÔNG TƯ

BAN HÀNH ĐỊNH MỨC VỀ NĂNG SUẤT GIÁ PHÍ TỔN SỬ DỤNG CÁC LOẠI MÁY THI CÔNG

Kính gửi:

Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ
Các Tổng cục,
Ủy ban hành chính các khu, thành, tỉnh

Nghị quyết hội nghị của Trung ương Đảng lần thứ 7 có nêu rõ:

“Công cuộc công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải phát triển nhanh chóng và vững chắc ngành công nghiệp xây dựng theo phương hướng tiêu chuẩn hóa thiết kế, công nghiệp hóa việc sản xuất vật liệu, cơ khí hóa và chuyên môn hóa việc thi công xây lắp, nhằm bảo đảm xây dựng “tốt, rẻ, nhanh, tiện lợi”…mở rộng thi công cơ khí những công việc nặng nhọc như đào và lấp đất, vận chuyển lên cao v .v… để giảm nhẹ sức lao động, tiết kiệm nhân lực, tăng năng suất và hạ giá thành xây dựng”

Mấy năm qua, Đảng và Chính phủ hết sức quan tâm tăng cường lực lượng thi công cơ giới, vì cơ giới hóa thi công là một biện pháp chủ yếu để nâng cao năng suất lao động trong ngành xây dựng.

Việc sử dụng máy thi công trên các công trường ngày càng tiến bộ; nói chung, năng suất của máy so với trước có được nâng cao. Bộ Kiến trúc tổ chức việc quản lý máy tương đối chặt chẽ, bước đầu đả đưa vào hạch toán, hạn chế nhiều lãng phí, khuyến khích được việc sử dụng máy như hạ giá cho thuê trong việc làm đất ở các công trường.

Tuy nhiên, chế độ quản lý và sử dụng máy của các ngành còn nhiều thiếu sót, chưa phát huy hiệu quả của việc cơ giới hóa thi công, diện sử dụng máy còn hẹp, thậm chí có nơi tránh dùng máy, hoặc chỉ dùng máy trong các trường hợp bó buộc. Việc sử dụng máy không hợp lý còn khá phổ biến như dùng máy không hết công suất, không hết thời gian, tình trạng để máy nằm không chờ việc, và để máy hư hỏng còn nhiều. Mặt khác, vì không có chỉ tiêu định mức, nên các đơn vị có máy cho thuê máy, hay thanh toán máy với giá quá cao, do đó đã làm tăng giá xây dựng công trình và hạn chế việc sử dụng máy. (Công ty thi công cơ giới Bộ Kiến trúc làm cho Khu Gang thép Thái-nguyên lãi 900.000 đồng trên số doanh thu 1.900.000 đồng, tức là lãi đến 90% trên số vốn hay 47% trên giá thanh toán.

Chấp hành nghị quyết Hội nghị của Trung ương Đảng lần thứ 7 để thực hiện dần phương hướng cơ khí hóa và chuyên môn hóa việc thi công xây lắp, nhằm tiết kiệm nhân lực, đẩy mạnh tăng năng suất và hạ giá thành xây dựng. Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành “bản định mức năng suất và giá phí tổn sử dụng các loại máy thi công” số 290-UB-ĐM, kèm theo thông tư này, để áp dụng trong việc sử dụng máy và để tính các phí tổn cho máy thi công trên các công trường.

I. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG BẢN ĐỊNH MỨC

1. Bản định mức này, bước đầu nghiên cứu năng suất và phí tổn sử dụng cho 25 loại máy chủ yếu, gồm 140 cỡ máy hiện có, như máy làm đất, vận chuyển, đóng cọc, trộn bêton, lăn đường, bơm, ép không khí v .v…

Các chỉ tiêu định mức gồm có:

- Định mức số kíp tối thiểu nhà máy phải hoạt động hàng năm;

- Định mức khối lượng công tác làm được của một kíp máy;

- Định mức phí tổn sửa chữa lớn và nhỏ;

- Chỉ tiêu chất đốt động lực;

- Chỉ tiêu thợ điều khiển máy;

- Định mức phí tổn quản lý của đơn vị có máy.

Riêng về giá khấu hao cơ bản, tạm thời trong khi chờ đợi việc đánh giá lại tài sản cố định, vẫn giữ quy định hiện hành.

Các chỉ tiêu và định mức trên đây, đã được nghiên cứu trong một thời gian dài trên cơ sở thực tế, kết hợp với việc vận dụng các chỉ tiêu kỹ thuật của máy, có sự tham gia ý kiến của các Bộ các ngành liên quan đến công tác thi công cơ giới.

2. Các đơn vị có máy thi công phải áp dụng những chỉ tiêu và định mức của bản định mức này, đồng thời cần đặt mức phấn đấu vượt các chỉ tiêu quy định như: thực hiện số kíp làm việc nhiều hơn, nâng cao năng suất của máy, và giảm mức tiêu hao xăng dầu v .v… để làm cho công tác thi công cơ giới ngày càng tiến bộ.

3. Bản định mức này sẽ áp dụng để tính đơn giá cho một đơn vị khối lượng công tác thi công bằng máy, và tính giá cho thuê máy.

Trường hợp có một số công trường điều kiện thi công không được bình thường như: địa bàn hoạt động đơn độc, hiểm trở, tính chất công tác không liên tục, nếu áp dụng các chỉ tiêu định mức này có chỗ không thích hợp cần báo cáo lên Bộ chủ quản và Ủy ban Kiến thiết Cơ bản Nhà nước có biện pháp giải quyết cụ thể cho từng trường hợp.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ BIỆN PHÁP ĐỂ ÁP DỤNG BẢN ĐỊNH MỨC

1. Việc thanh toán, quyết toán công trình thi công bằng máy.

- Đối với tất cả công trình và hạng mục công trình hiện đang xây dựng kể từ ngày 01-01-1963 việc thanh toán phí tổn sử dụng máy thi công sẽ áp dụng theo những định mức và chỉ tiêu trong bản định mức này, và bãi bỏ phương pháp thực chi thực thanh mà thông tư số 3209 ngày 27-12-1959 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã quy định;

- Việc thanh toán và hạch toán phí tổn sử dụng máy thi công phải tính toán trên khối lượng công trình đã thực hiện bằng máy, và theo đơn giá của loại máy đã sử dụng. Đơn giá phải tính theo các chỉ tiêu và định mức trong bản định mức này;

- Về phí tổn chất đốt động lực và thợ điều khiển máy trong bản định mức này chỉ quy định các chỉ tiêu sử dụng, công trường sẽ lấy giá vật liệu và giá nhân công thực tế tại địa phương máy làm việc để tính toán;

- Giá khấu hao cơ bản là giá khấu hao hiện hành;

- Trường hợp để máy ngừng hoạt động trên công trường thì thủ tục giải quyết vẫn thi hành theo thông tư số 880-UB-CQL của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

- Trong dự toán của công trình, khoản 5% dự trù cho phí tổn sử dụng máy thi công, vẫn áp dụng như đã quy định trong thông tư số 3209-UB-CQL ngày 27-12-1959, nhưng khi thi công thì phải thanh toán và quyết toán theo định mức và chỉ tiêu của bản định mức này.

2. Giá cho thuê máy:

- Giá cho thuê máy hay là giá phí tổn sử dụng máy phải tính theo kíp làm việc của máy. Cơ sở để tính giá cho thuê máy trong một kíp là = giá khấu hao cơ bản và các khoản phí tổn về sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, chất đốt động lực, công thợ điều khiển máy và quản lý phí, trong đó, các khoản phí tổn thì tính theo chỉ tiêu định mức của bản định mức này, riêng giá khấu hao cơ bản thì vẫn tính theo định mức này, riêng giá khấu hao cơ bản thì vẫn tính theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

- Đối với những máy chưa nêu trong bản định mức này, các đơn vị có máy nghiên cứu đề nghị lên Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước quy định các chỉ tiêu và định mức thích hợp.

3. Quản lý phí:

- Quản lý phí của đơn vị có máy quy định là 7,5% của tổng số các phí tổn trực tiếp của một kíp máy. Phí tổn quản lý máy chỉ bao gồm phí tổn quản lý hành chính và phí tổn gián tiếp khác, mà đơn vị có máy phải chi tiêu để bảo quản và quản lý máy tại đơn vị mình.

- Công trường thuê máy, ngoài việc trả giá thuê máy (trong đó có quản lý phí) cho đơn vị có máy cho thuê, còn phải chi phí cho công nhân điều khiển máy mọi khoản gián tiếp phí mà thông tư số 3209-UB-CQL ngày 27-12-1959 đã quy định;

- Trường hợp đơn vị có máy bao thầu xây dựng công trình, thì ngoài tỷ lệ quản lý phí 7,5% đã tính vào trong giá thuê máy, tạm thời còn được hưởng hoàn toàn các tỷ lệ gián tiếp phí quy định cho loại công trình đó theo thông tư 3209-UB-CQL.

4. Lãi và thuế:

Lãi và thuế doanh thu tính trên toàn bộ giá thành công trình trong đó có phần phí tổn sử dụng máy thi công. Khi thuê máy thi công, công trường phải trích số tiền lãi và thuế thuộc phần giá trị sử dụng những máy đã thuê trả cho đơn vị có máy, để đơn vị có máy nộp vào công quỹ; công trường không phải nộp phần này nữa. Nếu công trường đã có máy để thi công hoặc có đủ máy bao thầu toàn bộ công trình thì không phải phân tích phần lãi và thuế về máy thi công, mà có thể nộp lãi và thuế của toàn bộ giá thành công trình.

“Bảng định mức năng suất và giá phí tổn sử dụng các loại máy thi công này do Ủy bản Kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành đã qua một quá trình nghiên cứu lâu dài, tuy nhiên, vì bản thân công việc này rất phức tạp, nên có thể chưa lường hết được mọi vấn đề sẽ đặt ra trong khi thực hiện, Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước yêu cầu các Bộ, các Tổng cục, Ủy ban hành chính các địa phương, các Công ty xây dựng, Công trường, trong quá trình thực hiện bảng định mức này, nếu phát hiện những vấn đề mới, đề nghị cho Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước biết để cùng nghiên cứu.

Các Bộ, các ngành, các Công ty, Công trường, có sử dụng máy hoặc cho thuê máy thi công, cứ ba tháng một lần báo cáo lên Bộ và Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước về việc thi hành định mức của Nhà nước và góp ý kiến bổ sung.

Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước yêu cầu các Bộ, các Tổng cục, Ủy ban hành chính các địa phương thường xuyên kiểm tra đôn đốc các cơ sở thi hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu và định mức quy định trong thông tư này, cần chú trọng đến việc điều hòa và tăng cường việc sử dụng máy thi công tránh tình trạng có việc mà để máy nằm không, hoặc dùng không, hoặc dùng không hết công suất, không hết thời gian, bảo quản máy không tốt v .v… gây lãng phí lớn cho Nhà nước.

TM. ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC




Nguyễn Văn Phương


ĐỊNH MỨC VỀ NĂNG SUẤT VÀ GIÁ PHÍ TỔN SỬ DỤNG CÁC LOẠI MÁY THI CÔNG
DÙNG TRONG CÔNG TÁC KIẾN THIẾT CƠ BẢN

Số 290-UB/ĐM kèm theo thông tư số 307 UB/ĐM ngày 26-11-1962

Bản định mức này sẽ áp dụng trong việc tính đơn giá sử dụng máy để thanh quyết toán các công trình kiến thiết cơ bản và trong việc tính giá cho thuê máy thi công.

TM. ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC

Nguyễn Văn Phương

THỨ TỰ

TÊN CÁC LOẠI MÁY

NĂNG SUẤT CỦA MÁY

Số tiền khấu hao cơ bản hàng năm hiện hành (đồng)

GIÁ PHÍ TỔN SỦ DỤNG MÁY TRONG MỘT KÍP LÀM VIỆC (đồng)

Đơn giá tính cho một đơn vị khối lượng công tác (cột .20=cột ) (đồng)

GHI CHÚ

Số kíp máy phải hoạt động trong 1 năm (Kíp)

Khối lượng công tác làm được trong một kíp

Khấu hao cơ bản (cột 5 chia cho cột 3) (đồng)

Phí tổn sửa chữa lớn (đồng)

Phí tổn sửa chữa nhỏ (đồng)

Phí tổn chất đốt động lực (đồng)

Phí tổn thợ điều khiển máy

Phí tổn trực tiếp (6 7 8 10 12 14 16 18) (đồng

Giá phí tổn 1 kíp máy (cột 19 X 1,075)

Ma-zút

Xăng

Điện lực

Thợ chính

Thợ phụ

Số lươợg (kg)

Thành tiền

Số lươợg (kg)

Thành tiền

Số lượng (kws/giờ)

Thành tiền

Số lương và cấp bậc

Thành tiến

Số lương và cấp bậc

Thành tiền

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

Cự ly (mét)

Đất hạng A

Đất hạng B

1

A. LOẠI MÁY LÀM ĐẤT

Máy đào đất (exc) ' 255

220

170 m3

120m3

18đ,

17đ,

40kg

0kg8

0

0

1-3/6

1-2/6

2

>> >> ' 302

_

170

120

18,

16,

40

0,8

0

0

1-3/6

1-2/6

2

>> >> ' 353

_

200

150

18,

17,

55

0,8

0

0

1-3/6

1-2/6

4

>> >> ' 651

_

250

200

19,5

23,

64

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

5

>> >> ' 051

_

280

250

19,5

24,

70

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

6

>> >> ' 1251

_

500

420

21,

30,

100

0

0

0

0

1-5/6

1-3/6

7

>> >> ' 1252

_

500

420

21,

30,

100

0

0

0

0

1-5/6

1-3/6

8

Máy ủi đất lưỡi thắng (Bull) D.271

280

50m

260

200

22,5

23,

75

1,8

0

0

1-4/6

1-3/6

_

100m

190

150

_

150m

150

100

9

>> C.100

_

50m

260

200

22,5

23,

80

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

_

100m

190

150

_

150m

130

100

10

Máy ủi đất lưỡi nghiêng (Angl) D.259

_

50m

300

220

23,

23,

75

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

_

100m

210

160

_

150m

140

110

11

Máy ủi đất lưỡi nghiêng C.100

280

50m

300

220

23,

23

80

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

100m

210

160

150m

140

110

12

Máy bào và chuyển đất (Scr) C.80

280

200m

220m3

160

30đ,

25đ,

78kg

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

Đ.374

300m

180

130

400m

150

100

500m

120

80

_

200m

220

160

30,

25,

85

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

13

Máy bào và chuyển đất C.100

300m

180

130

400m

180

130

500m

120

80

14

Máy san đất (autoniv) C.80 Đ144

250

10,

20,

65

1,8

0

0

1-3/6

1-2/6

15

Máy san đất (autogr) Đ205

250

4,

1,

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

16

_ Đ241

-

4,

1,

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

17

Đầm châm cứu W.06

250

210

120

0,4

0

55

0

0

0

0

1-3/6

0

0

18

Lu lăn đường 12 tấn

250

4,

13,

50

0

0

0

0

1-3/6

0

0

19

_ 10 tấn

-

4,

13,

40

0

0

0

0

1-3/6

0

0

20

_ 8 tấn

-

3,5

10,

70

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

21

Máy kéo C.100

280

22,

21,

65

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

22

Máy kéo C.80

-

22,

18,

70

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

23

Máy kéo có tời Đ.148B

-

22,5

19,

70

1,8

0

0

1-4/6

1-2/6

24

Máy kéo có tời Đ.325

-

22,5

19,

50

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

25

Máy kéo ĐT54 AC4

-

- Năng suất của máy kéo phải tùy thuộc năng suất của những lọai máy mà nó được kéo

14,

15,

50

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

26

Máy kéo ĐT54 AC3

-

14,

15,

50

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

27

Máy kéo super zétor 094

-

5,

10,

30

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

28

Máy kéo zétor 25K

-

5,

9,

30

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

29

Máy kéo zétor 25A

-

5,

9,

30

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

30

Máy kéo Harz

-

5,

9,

30

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

31

Lô-cô máy kéo SIM 26.A

250

4,

13,

30

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

32

Lô-cô máy kéo LMK 23

-

4,

13,

30

0,8

0

0

1-3/6

1-1/6

B. LOẠI MÁY VẬN CHUYỂN VÀ CẦN TRỤC

33

Ô-tô vận chuyển Dumper DR: 50

250

180 tấn

8,

14,

28

0

0

0

0

1-3/7

1-1/7

34

Ô-tô vận chuyển Dumper DR: 50D

_

180 tấn

8,

14,

18

0

0

0

0

1-3/7

1-1/7

35

Ô-tô vận truyền Molotoba 2cầu

_

90 tấn

6,5

12,

0

0

45

0

1-3/7

1-1/7

36

- ZИC 150 3 cầu

_

160

7,5

22,

0

0

60

0

1-3/7

1-1/7

37

- Mazde 1 cầu

_

90

6,5

8,

0

0

22

0

1-3/7

1-1/7

38

- Sachararing Ben

_

160

7,5

17,

15

0

0

1-3/7

1-1/7

39

- Bò tót MAZ 205

_

250

11,

18,

82

0

0

1-4/7

1-2/7

40

- Garant

_

90

8,

17,

15

0

0

1-3/7

1-1/7

41

- Tatra 111.E

_

250

11,

18,

78

0

0

1-4/7

1-2/7

42

- Rơmóc 20 tấn T.151.A

250

450tấn

4,5

1,2

0

0

0

0

0

0

0

0

43

- 3 -

_

90_

2,

0,7

0

0

0

0

9

0

0

0

44

- 1 -

_

30_

1,5

0,7

0

0

0

0

0

0

0

0

45

- Xe cần trục ZИC 120

200

70_

12,

23,

0

0

60

0

1-4/7

1-2/7

46

- STAR

-

70_

12,

18,

0

0

45

0

1-4/7

1-2/7

47

- LAZ.690

-

70_

12,

23,

0

0

35

0

1-4/7

1-2/7

48

- AK.5

-

110_

12,

23,

0

0

30

0

1-4/7

1-2/7

49

- K.51

-

110_

12,

19,

60

0

0

1-5/7

1-2/7

50

- HSC.5

-

110_

16,

19,

45

0

0

1-5/7

1-2/7

51

- HSC.4

-

100_

15,

19,

45

0

0

1-4/7

1-2/7

52

- K102

-

160_

17,

20,

60

0

0

1-6/7

1-3/7

53

- K104

-

160_

20,

22,

75

0

0

1-6/7

1-3/7

54

Cần trục tháp W.30

300

60_

1,5

4,

0

0

250kw/g

55

Cần cẩu thiếu nhi T.108

250

20_

1,

0,7

0

0

20

1-3/7

1-2/7

56

- - ZB.05

-

20_

1,

0,7

0

0

20

1-3/6

0

0

57

- - VN

-

20_

1,

0,7

0

0

20

1-3/6

0

0

58

Máy vận thăng T.37

250

20_

3,5

0,2

0

0

35

1-3/6

0

0

59

- 5.52

-

20_

3,5

0,2

0

0

55

1-2/6

0

0

60

- T.41

-

20_

3,5

0,2

0

0

55

1-2/6

0

0

61

Băng chuyền T.144

220

30_

2,2

0,5

0

0

35

1-2/6

0

0

62

- T.80

-

30_

2,2

0,5

0

0

20

1-2/6

0

0

63

- PT.25

-

30_

2,2

0,5

0

0

35

1-2/6

0

0

64

- PT.15

-

30_

2,2

0,5

0

0

35

1-2/6

0

0

C. LOẠI MÁY ĐÓNG CỌC

Thêm

65

Búa đóng cọc 600 C.254

180

100m/cọc

0,8

6,

8,5

80

1-3/6

1-2/6

2 lao động

66

- C.220

-

100_

0,8

6,

8,5

80

1-3/6

1-2/6

2 lao động

67

- 1200 C.222

-

80_

1,

10,

12

80

1-3/6

1-2/6

3 lao động

68

- 1800 C.268

-

70_

1,2

12,

15

80

1-4/6

1-2/6

4 lao động

79

- C.208

-

70_

1,2

12,

15

1-4/6

1-2/6

4 lao động

D. LOẠI MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ ÉP KHÔNG KHÍ

70

Máy phát điện GANTJM 115KVA

280

780Kw/giờ

8,

12,

0

0

0

1-4/6

0

0

71

- Tiệp 110 -

-

640

8,

12,

0

0

0

1-3/6

0

0

72

- K.153 62 -

-

420

7,5

10,

0

0

0

1-3/6

0

0

73

Máy phát điện C.65 55KVA

280

370kw/giờ

6,5

10,

95

1,8

0

0

1-3/6

0

0

74

- Tiệp 50-

-

340_

6,5

10,

90

0

0

0

0

1-3/6

0

0

75

- Tiệp 48-

-

325_

6,

10,

85

0

0

0

0

1-3/6

0

0

76

- C.30 35-

-

235_

6,

8,

70

0,8

0

0

1-3/6

0

0

77

- SKODA 25-

-

170_

4,

8,

40

0

0

0

0

1-3/6

0

0

78

- SKODA 20-

-

135_

3,

7,8

40

0

0

0

0

1-3/6

0

0

79

- T.Q 25-

-

170_

3,

7,5

40

0

0

0

0

1-3/6

0

0

80

- Mỹ 12,5-

-

85_

2,5

5,

0

0

44

0

0

1-3/6

0

0

81

- SKODA 10

-

65_

2,

2,

20

0

0

0

0

1-3/6

0

0

82

- Roumanie 25

-

170_

4,

8,

40

0

0

0

0

1-3/6

0

0

83

- SKODA 7,5

-

60_

1,5

4,

10

0

0

0

0

1-3/6

0

0

84

- Tiệp 6,5

-

40_

1,5

4,

0

0

20

0

0

1-3/6

0

0

85

- Hung 5

-

30_

1,5

4,

0

0

20

0

0

1-3/6

0

0

86

- Pháp 2,5

-

15_

1,5

3,

0

0

10

0

0

1-3/6

0

0

87

Máy ép không khí ZNf55

200

3,5

9,

0

0

95

0

0

1-3/6

0

0

88

- KC.9

-

7,

16,

85

1,8

0

0

1-3/6

0

0

89

- DK.600

-

6,5

16,

80

0

0

0

0

1-3/6

0

0

90

- DK.320

-

4,

14,

60

0

0

0

0

1-3/6

0

0

91

- DK.3

-

4,

10,

60

0

0

0

0

1-3/6

0

0

92

- KE.3

-

1,5

8,

0

0

0

0

55

1-3/6

0

0

93

- 15CV

-

1,

3,

0

0

0

0

85

1-2/6

0

0

94

- T.Q

-

1,

3,

0

0

0

0

300

1-2/6

0

0

E. MÁY HÀN ĐIỆN

95

Máy hàn điện Trung Quốc

250

3,5

5,

0

0

55

0

0

1-3/6

0

0

96

- Renault

-

2,

5,

0

0

40

0

0

1-3/6

0

0

97

- CAK.2

-

2,

5,

0

0

40

0

0

1-3/6

0

0

98

- ACB.300

-

2,

5,

0

0

40

0

0

1-3/6

0

0

99

- Trung Quốc

-

3,5

5,

0

0

40

0

0

1-3/6

0

0

100

- H.309

-

2kg5 que hàn

0,8

0,2

0

0

0

0

90

0

0

0

0

101

- Hung

-

0,8

0,2

0

0

0

0

90

0

0

0

0

102

- Transfo L.X

-

0,8

0,2

0

0

0

0

90

0

0

0

0

103

- Sweethzecland

-

0,8

0,2

0

0

0

0

90

0

0

0

0

104

- L.500

250

0,8

0,2

0

0

0

0

90

0

0

0

0

105

- NC.K11

-

0,8

0,2

0

0

0

0

90

0

0

0

0

106

Máy hàn chấm Trung Quốc

200

0,8

0,2

0

0

0

0

90

0

0

0

0

G. MÁY BƠM NƯỚC

107

Máy bơm nước C.245 120m3/g

150

800m3

2,

3,2

10

0

0

0

0

1-3/6

0

0

108

- hút bùn TY7 31m3/g

-

200m3

1,8

3,2

0

0

11

0

0

1-3/6

0

0

109

- tự hút C.247 35m3/g

-

250m3

1,8

2,2

0

0

5,5

0

0

1-3/6

0

0

110

- Hortobary 100m3/g

-

700m3

2,

2,2

0

0

20

0

0

1-3/6

0

0

111

- tự hút 1/2K6 30m3/g

-

200m3

1,

0,2

0

0

0

0

12

1-2/6

0

0

112

- Pajtas 120m3/g

-

800m3

2,

2,5

0

0

0

0

0

0

1-3/6

0

0

113

- Cerna 100m3/g

-

700m3

1,5

0,5

0

0

0

0

110

1-2/6

0

0

114

- Cerna 22m3/g

-

150m3

1,

0,2

0

0

0

0

35

1-2/6

0

0

115

- Cric 22m3/g

-

150m3

1,

0,2

0

0

0

0

35

1-2/6

0

0

H. MÁY LÀM BÉTON VÀ VỮA

116

Máy trộn bêton C.227 100 lít

200

19m3

1,2

1,0

0

0

0

0

0

0

1-3/6

0

0

117

- chạy xăng 150 lít

-

13m3

1,5

1,0

0

0

0

0

0

0

1-3/6

0

0

118

- chạy điện 150 lít

-

13m3

1,

0,5

0

0

0

0

12

1-2/6

0

0

119

- chạy điện 200 lít

-

19m3

1,

0,5

0

0

0

0

20

1-2/6

0

0

120

- CL.199 250 lít

-

23m3

1,5

0,7

0

0

0

0

35

1-3/6

0

0

121

- chạy điện 325 lít

-

25m3

2,

1,

0

0

0

0

40

1-2/6

0

0

122

- chạy điện 400 lít

-

33m3

2,5

1,2

0

0

0

0

60

1-3/6

0

0

123

- chạy xăng 400 lít

-

33m3

4,

1,5

0

0

12

0

0

1-4/6

1-1/6

124

- chạy điện 425 lít

-

36m3

2,5

1,2

0

0

0

0

40

1-3/6

0

0

125

- chạy điện 500 lít

-

42m3

2,8

1,5

0

0

0

0

50

1-3/6

0

0

126

Máy trộn vữa C.334 80 lít

200

9m3

1,

0,5

0

0

0

0

12

1-2/6

0

0

127

- C.50 80 lít

-

9m3

1,

0,5

0

0

0

0

12

1-3/6

0

0

128

- C.220 150 lít

-

15m3

2,5

0,8

0

0

0

0

20

1-3/6

0

0

129

- C.289 325 lít

-

30m3

3,

1,

0

0

0

0

20

1-3/6

0

0

130

Máy đầm chày PV.200

200

Chày 30ly =

2,

0,7

0

0

0

0

4

1-2/6

0

0

131

- PV.500

-

Từ 10-15m3

3,0

1,0

0

0

0

0

12

1-2/6

0

0

132

- Hung

-

Chày 50ly =

2,

0,5

0

0

0

0

5

1-2/6

0

0

133

- И.21

-

Từ 20-25m3

0,8

0,2

0

0

0

0

3

1-2/6

0

0

134

- Ba-lan

-

Chày 70ly =

Từ 30-40m3

2,0

0,5

0

0

0

0

7

1-2/6

0

0

135

Máy đầm mặt И.7

200

1,5

0,2

0

0

0

0

7

1-2/6

0

0

136

- Trung Quốc

-

1,5

0,2

0

0

0

0

7

1-2/6

0

0

137

- Hung

-

25m3

1,5

0,2

0

0

0

0

7

1-2/6

0

0

138

- Ba-lan

-

1,5

0,2

0

0

0

0

7

1-2/6

0

0

139

- Vibro 2

-

1,5

0,2

0

0

0

0

7

1-2/6

0

0

140

- Vibro 21

-

1,5

0,2

0

0

0

0

7

1-2/6

0

0

.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 307-UB-ĐM năm 1962 ban hành định mức về năng suất giá phí tổn sử dụng các loại máy thi công do Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 307-UB-ĐM
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/11/1962
  • Nơi ban hành: Uỷ ban kiến thiết cơ bản Nhà nước
  • Người ký: Nguyễn Văn Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 45
  • Ngày hiệu lực: 11/12/1962
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/1965
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản