Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2019/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2019 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Đối tượng được cấp mã BIN
Đối tượng được cấp mã BIN là các tổ chức được phát hành thẻ theo quy định của pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng.”
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Thủ tục cấp mã BIN
1. Khi có nhu cầu được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đơn đề nghị cấp mã BIN theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp mã BIN hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ và thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tổ chức phát hành thẻ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp 01 mã BIN duy nhất cho mỗi tổ chức phát hành thẻ thuộc đối tượng được cấp mã BIN.”
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Quản lý mã BIN
1. Tổ chức phát hành thẻ được phép sử dụng các chữ số sau mã BIN đã được cấp để phân biệt loại sản phẩm, dịch vụ, công nghệ thẻ hoặc vị trí địa lý. Tổ chức phát hành thẻ phải ban hành quy định nội bộ về việc quản lý, sử dụng mã BIN bao gồm mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và mã do tổ chức phát hành thẻ thiết lập.
2. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải có trách nhiệm đưa mã BIN vào sử dụng. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ không sử dụng mã BIN theo thời hạn quy định thì phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) đề nghị gia hạn. Thời hạn gia hạn tối đa là 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấp nhận gia hạn theo đơn đề nghị gia hạn của tổ chức phát hành thẻ.
3. Tổ chức phát hành thẻ phải sử dụng mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp theo đúng mục đích tại đơn đề nghị cấp mã BIN và không được phép chuyển nhượng mã BIN dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp thay đổi tên của tổ chức phát hành thẻ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi tên, tổ chức phát hành thẻ phải thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về sự thay đổi tên của tổ chức mình.
4. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp mã BIN) thực hiện sáp nhập, hợp nhất, tổ chức phát hành thẻ được hình thành sau sáp nhập, hợp nhất được lựa chọn 01 mã BIN trong số các mã BIN đang sử dụng của các tổ chức phát hành thẻ tham gia sáp nhập, hợp nhất. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất, tổ chức phát hành thẻ được hình thành sau sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm chuyển đổi các thẻ của các tổ chức phát hành thẻ có mã BIN không được lựa chọn sang mã BIN được lựa chọn. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc chấm dứt sử dụng mã BIN không được lựa chọn.
5. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định về việc tổ chức lại tổ chức tín dụng, tổ chức phát hành thẻ được tiếp tục sử dụng mã BIN hiện hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chuyển đổi xong về hình thức pháp lý, tổ chức phát hành thẻ phải thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc sử dụng mã BIN đã được cấp tại tổ chức mình; đồng thời chịu toàn bộ trách nhiệm hoặc rủi ro phát sinh về mã BIN trong quá trình chuyển đổi hình thức pháp lý và cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng.
6. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp mã BIN) là chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thay đổi mô hình hoạt động thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài, sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được sử dụng lại mã BIN của chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà không cần phải thực hiện thủ tục cấp mã BIN theo quy định tại Điều 6 Quy chế này. Trong quá trình chuyển giao, nhận chuyển giao mã BIN:
a) Tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày thực hiện việc chuyển giao mã BIN cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc chuyển giao này. Trong thời gian đã chuyển giao mã BIN cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa hoàn thành các thủ tục chấm dứt hoạt động thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dừng ngay việc phát hành thẻ có mã BIN đã cấp;
b) Ngay sau khi nhận chuyển giao mã BIN, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ có mã BIN đã được chuyển giao. Tối thiểu 05 ngày làm việc sau ngày nhận chuyển giao mã BIN, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc sử dụng mã BIN đã nhận chuyển giao; đồng thời cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng.”
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Thu hồi mã BIN
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi mã BIN đã cấp cho tổ chức phát hành thẻ khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện thông tin, chứng cứ trong hồ sơ xin cấp mã BIN không chính xác hoặc sai lệch;
b) Tổ chức phát hành thẻ bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động;
c) Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 mà tổ chức phát hành thẻ không đưa mã BIN vào sử dụng;
d) Sau thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 7 mà tổ chức phát hành thẻ không có văn bản thông báo đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chấm dứt sử dụng mã BIN không được lựa chọn trừ trường hợp quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 7 Quy chế này;
đ) Sử dụng mã BIN sai mục đích đã nêu tại đơn đề nghị cấp mã BIN.
2. Văn bản thu hồi mã BIN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được gửi đến tổ chức phát hành thẻ, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”
5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Trách nhiệm các đơn vị tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Thanh toán
a) Thực hiện cấp, quản lý và thu hồi mã BIN; tiếp nhận thông báo của tổ chức phát hành thẻ về việc sử dụng mã BIN; giám sát sử dụng mã BIN theo quy định tại Quy chế này;
b) Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra sử dụng mã BIN theo quy định tại Quy chế này;
d) Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 1 của năm kế tiếp) cập nhật danh mục mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trên Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Cục Công nghệ thông tin
Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra sử dụng mã BIN theo quy định tại Quy chế này.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các tổ chức phát hành thẻ trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán.”
2. Thay thế Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng bằng Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ Trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
2. Thông tư này bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị Quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước./.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……., ngày ... tháng ... năm …
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
- Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng số ….. ngày ….. tháng …. năm ….;
- Căn cứ Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức thẻ ngân hàng (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư ……. ngày ... tháng ... năm ... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xét cấp mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) cho tổ chức phát hành thẻ:
1. Tên tổ chức phát hành thẻ:
2. Địa điểm đặt Trụ sở chính:
3. Thời gian dự kiến đưa mã BIN vào sử dụng:
4. Tóm tắt mục đích sử dụng mã BIN gắn với sản phẩm thẻ cụ thể:
Sau khi được cấp mã BIN, chúng tôi cam kết đưa mã BIN vào sử dụng trong thời hạn quy định, đúng mục đích sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế về cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ gửi kèm đơn này.
Người đại diện hợp pháp của Tổ chức phát hành thẻ |
- 1Công văn số 11420/NHNN-TT về việc thông báo Danh sách mã tổ chức phát hành thẻ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 26/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 630/QĐ-NHNN năm 2017 về Kế hoạch áp dụng giải pháp về an toàn bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Thông tư 22/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Công văn 5161/NHNN-TT năm 2019 về thông báo danh sách mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN về Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 23/2011/TT-NHNN về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và lĩnh vực khác theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Văn bản hợp nhất 01/VBHN-NHNN năm 2020 hợp nhất Quyết định về Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Công văn số 11420/NHNN-TT về việc thông báo Danh sách mã tổ chức phát hành thẻ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 3Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 4Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt
- 5Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt
- 6Nghị định 16/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 7Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 8Thông tư 26/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 9Quyết định 630/QĐ-NHNN năm 2017 về Kế hoạch áp dụng giải pháp về an toàn bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 11Thông tư 22/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 12Công văn 5161/NHNN-TT năm 2019 về thông báo danh sách mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư 26/2019/TT-NHNN sửa đổi Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng kèm theo Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 26/2019/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/12/2019
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1003 đến số 1004
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra