Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2023/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023 |
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 2 Điều 71, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều 75, khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cá nhân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngành tài nguyên và môi trường và các tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để khen thưởng theo thẩm quyền; đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân và chịu trách nhiệm về việc đề nghị khen thưởng.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng theo quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng truyền thông, báo chí, xuất bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Bộ, ngành tài nguyên và môi trường về công tác thi đua, khen thưởng;
b) Thường xuyên đăng tải khẩu hiệu, nội dung thi đua; phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; tuyên truyền phản ánh kết quả đạt được của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Cá nhân được cấp có thẩm quyền cử tham gia các khóa học tập, đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian này được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến làm việc tại cơ quan, đơn vị khác, việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cá nhân quyết định. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian điều động, biệt phái.
5. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các trường hợp sau:
a) Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm việc theo hợp đồng lao động dưới 06 tháng;
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng trở lên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này);
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” là các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thuộc các cụm, khối thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức theo quy định.
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các tập thể, gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Các đơn vị cấu thành của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh trực thuộc Đài Khí tượng Thủy văn khu vực trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
Điều 6. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là tập thể các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Tổng cục;
b) Vụ, Cục, Thanh tra Bộ và các Văn phòng;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Doanh nghiệp, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
đ) Tập thể cấp phòng và tương đương.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
d) Cá nhân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do ngành tài nguyên và môi trường phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét tặng; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường được Bộ, ngành, tỉnh công nhận.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội trong các phong trào thi đua hoặc các chương trình, hoạt động do ngành tài nguyên và môi trường phát động.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được thành tích đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng theo quy định.
KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” là hình thức ghi nhận của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các cá nhân đã và đang công tác trong và ngoài ngành tài nguyên và môi trường; các cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” chỉ xét tặng một lần, không có hình thức truy tặng.
Điều 11. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Cá nhân đã và đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường.
2. Cá nhân là người Việt Nam có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
3. Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường hợp cá nhân có 03 năm công tác liên tục tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải có đủ từ 15 năm công tác trở lên đối với nam và 10 năm công tác trở lên đối với nữ.
Cá nhân công tác ở các ngành, lĩnh vực khác chuyển về công tác tại ngành tài nguyên và môi trường phải có thời gian công tác liên tục từ đủ 25 năm trở lên đối với nam và 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ đủ 10 năm trở lên đối với nam và 7 năm trở lên đối với nữ.
c) Cá nhân đang giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục thuộc Bộ và tương đương trở lên, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có thời gian giữ chức vụ từ 5 năm trở lên.
2. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
a) Có thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường;
b) Có công lao, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường;
c) Có sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường;
d) Có giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc một trong các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
3. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.
Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường hoặc một trong các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13. Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cá nhân đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
3. Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 21/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2023/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày tháng năm 2023 |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành tài nguyên và môi trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng và công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tài nguyên và môi trường.
Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngành tài nguyên và môi trường; các tổ chức, cá nhân có thành tích, có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tài nguyên và môi trường
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Trách nhiệm của cá nhân và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác thi đua, khen thưởng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong kê khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.
3. Các cơ quan, đơn vị truyền thông của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; thường xuyên đăng tải khẩu hiệu, nội dung thi đua; phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việt tốt trong các phong trào thi đua; tuyên truyền phản ánh kết quả đạt được của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 4. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ, gồm:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Các tổ chức trực thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ.
c) Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và tương đương trực thuộc Đài Khí tượng Thủy văn khu vực trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn;
d) Các Đoàn và tương đương trực thuộc các Liên đoàn trực thuộc Cục Địa chất Việt Nam; các Đoàn và tương đương trực thuộc các Liên đoàn trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.
Điều 6. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” (sau đây viết tắt là Cờ thi đua Bộ) được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua Bộ” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động có thời gian từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua Bộ” được xét tặng hằng năm cho các tập thể được khối, cụm thi đua bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu khối, cụm thi đua và theo chỉ tiêu phân bổ hằng năm của Bộ.
Điều 7. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác, việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cá nhân quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân, gồm:
a) Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Các cá nhân thuộc: các Vụ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đảng-Đoàn thể.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngành tài nguyên và môi trường được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
d) Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, phát luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngành tài nguyên và môi trường được Bộ, ngành, tỉnh công nhận.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, phát luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có liên quan đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 9. Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được thành tích đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” là hình thức ghi nhận của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các cá nhân đã và đang công tác trong và ngoài ngành tài nguyên và môi trường; các cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều công lao, thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” chỉ xét tặng một lần.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”:
a) Đối với cá nhân công tác trong ngành tài nguyên và môi trường:
- Cá nhân có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trường hợp trong thời gian công tác, cá nhân bị kỷ luật thì thời gian thì hành kỷ luật không được tính để xét tặng kỷ niệm chương.
- Cá nhân có 03 năm công tác liên tục tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải có đủ từ 15 năm công tác trở lên đối với nam và 10 năm công tác trở lên đối với nữ.
- Cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác tại ngành tài nguyên và môi trường phải có thời gian công tác liên tục từ đủ 25 năm trở lên đối với nam và 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ đủ 10 năm trở lên đối với nam và 7 năm trở lên đối với nữ.
- Cá nhân đang giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ trở lên và tương đương, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ từ 5 năm trở lên
b) Đối với cá nhân công tác ngoài ngành tài nguyên và môi trường: Cá nhân công tác ngoài ngành tài nguyên và môi trường và cá nhân là người nước ngoài có nhiều công lao trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và đóng góp xây dựng, phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 21/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 21/2018/TT-BTNMT quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2021 về phê duyệt kết quả pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các chủ đề: Bảo hiểm, Giao thông, vận tải; Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước; Thông tin, báo chí, xuất bản và 27 đề mục do Chính phủ ban hành
- 3Hướng dẫn 04/HD-VKSTC về công tác thi đua, khen thưởng năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Quyết định 54/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2023 về Kế hoạch sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm 2023 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5Công văn 5007/BNV-TĐKT năm 2023 về nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 22/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 15/2023/TT-BNV hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Thông tư 22/2023/TT-BCT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 11Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 12Thông tư 25/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Thông tư 79/2023/TT-BTC hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 03/2024/TT-TTCP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 2Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2021 về phê duyệt kết quả pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các chủ đề: Bảo hiểm, Giao thông, vận tải; Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước; Thông tin, báo chí, xuất bản và 27 đề mục do Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 4Hướng dẫn 04/HD-VKSTC về công tác thi đua, khen thưởng năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5Quyết định 54/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2023 về Kế hoạch sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm 2023 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6Công văn 5007/BNV-TĐKT năm 2023 về nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 22/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 15/2023/TT-BNV hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Thông tư 22/2023/TT-BCT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 13Thông tư 25/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Thông tư 79/2023/TT-BTC hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 03/2024/TT-TTCP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
Thông tư 18/2023/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 18/2023/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2023
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra