Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2023/TT-BNNPTNT | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023 |
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thông tư này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 2 Điều 71; khoản 6 Điều 74 và khoản 2 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cá nhân trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các tập thể, cá nhân ngoài ngành có thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ là các cơ quan, tổ chức, đơn vị do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ là các cơ quan, tổ chức, đơn vị do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ trực tiếp quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành là các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động trong ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Tập thể được xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật.
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trực tiếp quản lý.
Điều 5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
1. Danh hiệu Cờ thi đua Bộ xét tặng cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các cụm, khối thi đua, gồm: cụm, khối thi đua các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; cụm, khối thi đua các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cụm, khối thi đua các Hội, Hiệp hội ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (theo quyết định riêng).
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ quản lý.
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.
Điều 8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Điều 9. Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất đóng góp vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng giấy khen cho tập thể gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và không có cá nhân vi phạm kỷ luật;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất đóng góp vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng giấy khen cho hộ gia đình gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp thành tích xuất sắc trong lĩnh vực do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý.
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng một lần cho cá nhân có quá trình cống hiến hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Cá nhân công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có thời gian công tác trong ngành đủ 15 năm trở lên đối với nữ và đủ 20 năm trở lên đối với nam. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác vào ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tổng thời gian công tác đủ 15 năm trở lên đối với nữ, đủ 20 năm trở lên đối với nam, trong đó có thời gian công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đủ 07 năm đối với nữ và đủ 10 năm đối với nam;
b) Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Lãnh đạo vụ, cục, viện và tương đương các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo từ đủ 05 năm trở lên đối với cấp trưởng, đủ 07 năm trở lên đối với cấp phó;
d) Cá nhân đang công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Giáo sư”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Phó Giáo sư”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Hợp tác xã; chủ trang trại, chủ doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn liên tục đủ 10 năm trở lên.
2. Cá nhân ngoài ngành có thành tích đóng góp cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cá nhân là người Việt Nam làm việc cho các tổ chức quốc tế hoặc người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cá nhân là người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
4. Các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đã được tặng một trong những Huy chương hoặc Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp phát triển Nông nghiệp”; “Vì sự nghiệp Bảo vệ và Phát triển rừng”; “Vì sự nghiệp phát triển ngành Thủy lợi Việt Nam”; “Vì sự nghiệp Nghề Cá”; “Vì sự phát triển ngành Thủy sản”;
b) Cá nhân trong quá trình công tác bị xử lý kỷ luật từ hình thức buộc thôi việc;
c) Cá nhân đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, thời gian bị kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
d) Người đã tự ý bỏ việc khỏi, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ chính.
3. Nơi nhận hồ sơ
Các cơ quan, đơn vị gửi trình hồ sơ khen thưởng (gồm bản giấy và bản điện tử); bản giấy gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức cán bộ), số 2, phố Ngọc Hà, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội; bản điện tử gửi vào email: thiduakhenthuong@mard.gov.vn.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích và quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong kê khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng;
c) Áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa trong kê khai, báo cáo thành tích, quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị truyền thông của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 08/2018/TT-BNNPTNT ngày 06/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản mới ban hành.
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội, Hiệp hội ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2023/TT-BNNPTNT | Hà Nội, ngày tháng năm 2023 |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2022 TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết thi hành Khoản 4 Điều 24; Khoản 3 Điều 26; Khoản 3 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 6 Điều 74 và Khoản 2 Điều 75 của Luật Thi đua khen thưởng năm 2022 và công tác thi đua, khen thưởng trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn .
2. Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; các tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét và quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ xét và quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét và quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ xét và quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 4. Danh hiệu “Cờ thi đua” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Danh hiệu Cờ thi đua Bộ xét tặng cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Danh hiệu Cờ thi đua Bộ được xét tặng hàng năm cho các tập thể được Khối/Cụm thi đua bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu Khối/Cụm thi đua.
3. Danh hiệu Cờ thi đua Bộ được xét tặng vào dịp sơ kết, tổng kết phong trào thi đua cho các tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng phát động và phong trào thi đua do các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ phát động có thời gian từ 03 năm trở lên.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các Khối/Cụm thi đua, gồm: Khối/Cụm thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; Khối/Cụm thi đua các Doanh nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý; Khối/Cụm thi đua các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố; Khối/Cụm thi đua các Hội, Hiệp hội ngành nghề (theo quyết định riêng).
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, tính chất công việc, phạm vi hoạt động, vị trí địa lý quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của các Khối/Cụm thi đua các đơn vị trực thuộc đơn vị mình.
Điều 5. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét và quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ xét và quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 6. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
đ) Công nhân, người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lập nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng, liên quan lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Học sinh, sinh viên trong các trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thành tích đạt từ giải ba trở lên trong các kỳ thi do Bộ, quốc gia, khu vực, quốc tế tổ chức;
g) Nông dân, chủ trang trại, chủ hợp tác xã (tổ, nhóm hợp tác…) lập được nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã hoặc có đổi mới sáng tạo, mô hình sản xuất mới, hiệu quả có liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị, được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập cơ quan, đơn vị.
2. Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến Bộ, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
đ) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển cơ quan, đơn vị thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập cơ quan, đơn vị;
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, phát luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, được Bộ, ngành, tỉnh công nhận.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, phát luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có liên quan đến Bộ, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 7. Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
1. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
2. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và không có cá nhân vi phạm kỷ luật;
c) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét tặng một lần cho cá nhân có quá trình cống hiến hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật, cụ thể như sau:
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành có thời gian công tác trong ngành từ 15 năm trở lên đối với nữ, từ 20 năm trở lên đối với nam.
Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác vào ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có tổng thời gian công tác 20 năm trở lên đối với nam, 15 năm trở lên đối với nữ, trong đó thời gian công tác trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn từ 10 năm trở lên đối với nam và 07 năm trở lên đối với nữ;
b) Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Lãnh đạo Vụ, Cục, Viện và tương đương trực thuộc Bộ có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo từ 05 năm trở lên đối với cấp trưởng và 07 năm trở lên đối với cấp phó;
d) Cá nhân đang công tác trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Giáo sư”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”;
đ) Cá nhân đang công tác trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Phó Giáo sư”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng sớm hơn 05 năm so với quy định chung;
e) Chủ nhiệm (giám đốc) Hợp tác xã nông nghiệp liên tục 10 năm trở lên;
g) Chủ trang trại, chủ Doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 05 năm liên tục được cấp huyện, quận, thị xã trở lên công nhận là chủ trang trại, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giỏi;
h) Cá nhân người nước ngoài có đóng góp tích cực đối với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
i) Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn” đối với cá nhân đang công tác trong ngành hoặc đã nghỉ hưu mà đã được tặng một trong những Huy chương hoặc Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp phát triển Nông nghiệp”; “Vì sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng”; “Vì sự nghiệp phát triển ngành Thủy lợi Việt Nam”; “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”; “Vì sự nghiệp Nghề Cá”; “Vì sự phát triển ngành Thủy sản”.
Điều 9. Bức trướng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ trưởng xét, tặng Bức trướng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố; các Hội, Hiệp hội ngành nghề trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống thành lập đơn vị hoặc đại hội nhiệm kỳ.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Số lượng hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước: 02 Bộ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Bộ: 01 Bộ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ.
3. Nơi nhận hồ sơ
Các cơ quan, đơn vị gửi trình hồ sơ khen thưởng (gồm bản giấy và bản điện tử) trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội.
4. Thời gian nhận hồ sơ (theo dấu bưu điện hoặc phiếu xử lý công văn đến của Bộ):
a) Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua thường xuyên hằng năm trước ngày 31/01.
b) Hồ sơ khen thưởng theo thành tích và công trạng trước ngày 28/2 hàng năm; khen thưởng khối trường trước ngày 15/8 hàng năm;
c) Các hình thức khen thưởng khác: không quy định thời gian.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích và chịu trách nhiệm về việc đề nghị khen thưởng.
2. Trách nhiệm của các cá nhân và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong kê khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.
3. Các cơ quan, đơn vị truyền thông của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; thường xuyên đăng tải khẩu hiệu, nội dung thi đua; phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; tuyên truyền phản ánh kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày tháng năm .
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 08/2018/TT-BNNPTNT ngày 06/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn công tác thi đua và khen thưởng trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 08/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Thông tư 29/2020/TT-BGDĐT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục
- 4Thông tư 5/2020/TT-BNV bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 22/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Thông tư 18/2023/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 11/2023/TT-BTTTT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Thông tư 22/2023/TT-BCT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 9Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 10Thông tư 25/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Thông tư 1/2024/TT-BNV hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 2Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Thông tư 29/2020/TT-BGDĐT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục
- 4Thông tư 5/2020/TT-BNV bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 105/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6Thông tư 22/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 18/2023/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 11/2023/TT-BTTTT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Thông tư 22/2023/TT-BCT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 10Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 11Thông tư 25/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Thông tư 1/2024/TT-BNV hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 10/2023/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2023
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Quốc Trị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1271 đến số 1272
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra