- 1Nghị định 177/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện
- 2Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 3Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 30/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 36/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2002/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2002 |
Căn cứ Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và người cao tuổi nước ngoài đang sống tại Việt Nam.
Người cao tuổi từ đủ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm hoặc khám, chữa bệnh miễn phí theo cơ chế thực thanh thực chi tại các cơ sở y tế quy định tại Điều 1 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/10/2002 về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.
1. Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng hoặc được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý với mức sinh hoạt phí tối thiểu bằng 100.000đ/người/tháng. Ngoài ra, người được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội nêu trên còn được hưởng trợ cấp về tư trang, vật dụng phục vụ sinh hoạt hàng ngày, thuốc chữa bệnh thông thường và mai táng phí khi chết.
2. Người cao tuổi từ đủ 90 tuổi trở lên không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội, không có thu nhập để đảm bảo cuộc sống thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.
3. Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên tàn tật nặng không còn khả năng lao động thuộc diện nghèo được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.
4. Trường hợp người cao tuổi còn vợ (hoặc chồng) nhưng già yếu, không còn người phụng dưỡng hoặc còn người phụng dưỡng nhưng không đủ khả năng để phụng dưỡng, gia đình thuộc diện hộ nghèo thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.
5. Thủ tục, trình tự và cơ quan có thẩm quyền xem xét những người được hưởng trợ cấp xã hội thực hiện theo Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH).
1. Người cao tuổi được miễn các khoản đóng góp các hoạt động xã hội như: Quỹ phòng chống thiên tai; Quỹ an ninh quốc phòng, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện theo Nghị định số 177/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 1999 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện và các khoản đóng góp khác tại địa phương nơi người cao tuổi cư trú, trừ trường hợp người cao tuổi tự nguyện tham gia đóng góp.
2. Người cao tuổi khi đi ôtô buýt công cộng, tầu hoả, xem biểu diễn văn nghệ, thể thao, thăm danh lam thắng cảnh được ưu tiên chỗ ngồi thuận tiện.
3. Người cao tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã trợ giúp về sân bãi, dụng cụ, phương tiện thể thao để người cao tuổi hoạt động thể dục thể thao, dưỡng sinh, văn hoá, phù hợp với tâm lý và khả năng của người cao tuổi.
Uỷ ban nhân dân cấp xã có hình thức mừng Người cao tuổi thiết thực phù hợp thực tế và phong tục tập quán của địa phương.
4. Người cao tuổi khi trực tiếp tổ chức các hoạt động tạo thu nhập và việc làm được Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện để vay vốn với lãi suất ưu đãi theo chính sách tín dụng của Nhà nước và miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với thường trực Mặt trận Tổ quốc, Hội người cao tuổi xây dựng kế hoạch hàng năm trợ giúp người cao tuổi; lập danh sách người cao tuổi thuộc diện trợ cấp xã hội thông qua Hội đồng xét duyệt, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo các mẫu biểu hướng dẫn tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc phòng Tổ chức Lao động Xã hội cấp huyện; Cơ sở bảo trợ xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
- 1Thông tư 30/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 36/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Pháp lệnh người cao tuổi năm 2000
- 4Nghị định 120/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 30/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi
- 5Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư 30/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 36/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 24/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 120/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 30/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư 36/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 177/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện
- 3Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 4Pháp lệnh người cao tuổi năm 2000
- 5Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Nghị định 30/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi
- 7Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 120/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 30/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi
Thông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ban hành
- Số hiệu: 16/2002/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 09/12/2002
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Thị Hằng
- Ngày công báo: 20/01/2003
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 24/12/2002
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực