- 1Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 16/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 168/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2000/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2000 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 07/2000/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ CHÍNH SÁCH CỨU TRỢ XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh phòng chống bão lụt ngày 08 tháng 3 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh về người tàn tật ngày 30 tháng 7 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ ban hành "Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội.
CHẾ ĐỘ CỨU TRỢ XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
Điều 6. Người thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên tại xã, phường quản lý gồm:
1. Trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 88 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
2. Người già cô đơn không nơi nương tựa là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân. Người già còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, không có nguồn thu nhập. Trường hợp là phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập, từ đủ 55 tuổi trở lên, hiện đang được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội vẫn tiếp tục được hưởng;
3. Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không có nơi nương tựa; người tàn tật nặng tuy có người thân thích nhưng họ già yếu hoặc gia đình nghèo không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc;
4. Người tâm thần mãn tính là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện đói nghèo.
Ngân sách Nhà nước không hỗ trợ kinh phí cho đối tượng nói tại Điều này.
2. Trẻ em đã trưởng thành, người tàn tật đã phục hồi chức năng, người bệnh tâm thần đã ổn định, đang ở cơ sở bảo trợ xã hội thì được đưa trở về địa phương. Ủy ban nhân dân xã, phường, gia đình có trách nhiệm tiếp nhận và tạo điều kiện cho họ có việc làm và hoà nhập với cộng đồng.
2. Mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng tối thiểu tại cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước bằng 100.000 đồng/người/tháng; riêng đối với trẻ em dưới 18 tháng tuổi phải ăn thêm sữa, mức trợ cấp bằng 150.000 đồng/người/tháng.
1. Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày;
2. Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thường;
3. Trợ cấp mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập đối với trẻ em đi học phổ thông, bổ túc văn hóa;
4. Trợ cấp hàng tháng vệ sinh cá nhân đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ;
5. Trợ cấp mai táng phí.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức trợ cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
CHẾ ĐỘ CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT
1. Hộ gia đình có người bị chết, mất tích;
2. Hộ gia đình có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng;
3. Hộ gia đình mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh bị thiếu đói;
4. Người bị thương nặng;
5. Người thiếu đói do giáp hạt;
6. Người gặp phải rủi ro ngoài vùng cư trú mà bị thương nặng hoặc chết, gia đình không biết để chăm sóc hoặc mai táng;
7. Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú được trợ cấp 5.000 đồng/người/ngày, nhưng không quá 15 ngày.
Điều 16. Nguồn kinh phí để thực hiện cứu trợ đột xuất bao gồm :
1. Ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm; Ngân sách tỉnh, huyện, xã tự cân đối;
2. Do các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ;
3. Trợ giúp của nước ngoài, tổ chức quốc tế hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua Chính phủ, các đoàn thể xã hội.
Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc diện cứu trợ xã hội và giám định tình trạng bệnh tật của người tâm thần, người tàn tật.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức học văn hóa; miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác cho học sinh là người thuộc diện cứu trợ xã hội theo chế độ hiện hành.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định mức độ hậu quả thiên tai, mất mùa và đói giáp hạt để có biện pháp và hướng dẫn tổ chức thực hiện việc cứu trợ xã hội đột xuất.
Điều 19. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý người thuộc diện cứu trợ xã hội và cơ sở bảo trợ xã hội thuộc địa phương;
2. Tổ chức thực hiện chế độ cứu trợ xã hội đối với từng nhóm người thuộc diện cứu trợ xã hội được quy định tại Nghị định này;
3. Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc địa phương;
4. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành chức năng hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ người thuộc diện cứu trợ xã hội;
5. Hàng năm lập dự toán kinh phí cứu trợ xã hội thường xuyên, cứu trợ xã hội đột xuất theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng xây dựng và tổng hợp kế hoạch kinh phí cứu trợ xã hội thường xuyên, cứu trợ xã hội đột xuất.
Điều 22. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1Công văn 4189/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tổ chức cứu trợ xã hội dịp Tết năm 2006
- 2Công văn số 115/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện công điện 28 TTg-KTTH ngày 06/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ
- 3Công văn số 122/LĐTBXH-TBLS của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện công tác xã hội trong dịp Tết theo Công điện của Thủ tướng Chính phủ
- 4Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Công văn 470/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực hiện cứu trợ xã hội thường xuyên và đột xuất
- 6Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xă hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Công văn 4189/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tổ chức cứu trợ xã hội dịp Tết năm 2006
- 2Công văn số 115/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện công điện 28 TTg-KTTH ngày 06/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ
- 3Công văn số 122/LĐTBXH-TBLS của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện công tác xã hội trong dịp Tết theo Công điện của Thủ tướng Chính phủ
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 5Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 6Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 7Pháp lệnh người tàn tật năm 1998
- 8Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 16/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 168/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 10Công văn 470/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực hiện cứu trợ xã hội thường xuyên và đột xuất
- 11Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xă hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- Số hiệu: 07/2000/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/03/2000
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 24/03/2000
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực