BỘ Y TẾ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 07-BYT-TT | Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 1965 |
Kính gửi | - Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh, |
Để làm tốt công tác bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân lao động, để làm tốtnhiệm vụ phục vụ sản xuất, phục vụ quốc phòng, Bộ Y tế ra thông tư tuyển sinh vào các trường y sĩ niên khóa 1965-1966, nhằm tuyển chọn những anh chị em y tá, nữ hộ sinh hiện đang công tác tại các xã và hợp tác xã nông nghiệp để bổ túc lên y sĩ.
Bộ quy định tiêu chuẩn, nguyên tắc và kế hoạch tuyển sinh như sau:
1. Hướng chủ yếu là xét chọn những anh chị em y tá, nữ hộ sinh có thành tích công tác, tư cách đạo đức tốt, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, hiện nay đang công tác ở những xã chưa có người đi học y sĩ.
2. Trường hợp xã chưa có người đi học, nhưng nay cũng vẫn không có người cóđủ tiêu chuẩn đề cử đi học hoặc tuyển chọn hết những xã chưa có người đi học, nhưng vẫn chưa đủ chỉ tiêu thì có thể lấy những xã đã có một người đi học (đã tốt nghiệp hoặc đang theo học), nhưng phải xét khả năng của xã hay hợp tác xã đó để có thể đảm bảo tạo điều kiện tốt cho anh chị em công tác sau khi ra trường.
1. Chính trị: Lịch sử bản thân và gia đình phải thật rõ ràng, có phẩm chất chính trị tốt, công tác tích cực, có tư cách đạo đức và tác phong của người y tế xã hội chủ nghĩa, có nhiệt tình với ngành, nghề. Chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
2. Thâm niên trong ngành:
- Phải có 2 năm thâm niên trong ngành kể từ ngày được cử đi học y tá 3 tháng và hiện nay là y tá, nữ hộ sinh 9 tháng (thời gianđihọc cũng được tính vào thâm niên công tác).
- Đối với anh chị em y tá, nữ hộ sinh người dân tộc thì phải có 1 năm thâm niên công tác trong ngành.
Đối với những xã từ trước tới nay chưa có người nào đi học y sĩ, nay không có cán bộ 9 tháng cử đi học thì có thể tuyển:
. Y tá, nữ hộ sinh 6 hoặc 3 tháng;
. Cán bộ của các ngành, các đoàn thể trong xã;
. Học sinh phổ thông là con em nông dân lao động, tình nguyện sau khi học xong trở về xã công tác.
Những anh chị em này phải được hợp tác xã giới thiệu, được Đảng ủy, Ủy ban hành chính xã xét chọn và ra quyết định cử đi học.
3. Văn hóa:
a) Nếu là cán bộ y tế xã hoặc cán bộ các ngành, các đoàn thể trong xã:
. Đã học hết chương trình văn hóa lớp 4 phổ thông hay bổ túc trở lên đối với người Kinh;
. Đã học hết chương trình văn hóa lớp 2 phổ thông hay bổ túcđối với người dân tộc;
b) Nếu là học sinh được xã cử đi học:
. Đã tốt nghiệp cấp II phổ thông hoặc bổ túc văn hóa đối với người Kinh;
. Đã tốt nghiệp lớp 4 phổ thông hoặc bổ túc văn hóa đối với người dân tộc;
4. Sức khỏe: Phải có đủ sức khỏe để theo học và công tác sau này. Không xét chọn những người mắc bệnh mãn tính và bệnh truyền nhiễm đang trong thời kỳ điều trị.
5. Tuổi: tối đa là 35 tuổi tính đến 31 tháng 12 năm 1965.
III. KẾ HOẠCH THỦ TỤC VÀ NGUYÊN TẮC TUYỂN SINH
1. Mỗi Sở, Ty Y tế thành lập một Hội đồng tuyển sinh. Thành phần gồm:
. Đại diện Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
. Đại diện Ty Y tế làm Phó chủ tịch Hội đồng;
. Đại diện Ban Giám hiệu trường y sĩ làm ủy viên (đối với những tỉnh có trường y sĩ);
. Một số ủy viên khác do Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh chỉ định.
2. Tất cả cán bộ và học sinh được xét chọn đi học đều phải qua kỳ thi kiểm tra văn hóa (tất cả các đối tượng thi kiểm tra lớp 2, lớp 4 và lớp 7 đều kiểm tra hai môn toán và văn).
3. Trong khi xét duyệt cần ưu tiên cho những anh chị em cán bộ trong ngành công tác lâu năm, có thành tích, anh em các dân tộc ít người, phụ nữ, con em gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.
Đối với những anh chị em không yên tâm, lơ là công tác, có sai lầm khuyết điểm đã bị thi hành kỷ luật trong năm 1964 từ cảnh cáo trở lên thì không nằm trong diện được xét chọn đi học.
4. Thí sinh phải nộp đầy đủ hồ sơ theo thủ tục dưới đây:
a) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban hành chính và Công an xã, huyện;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp lớp 4, lớp 7 do Phòng Giáo dục cấp, hoặc giấy chứng nhận học hết lớp 2, lớp 4 và lớp 7 của một trường do Phòng Giáo dục quản lý cấp;
c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp y tá, nữ hộ sinh (nếu là cán bộ trong ngành);
d) Quyết định của Ủy ban hành chính xã cử đi học;
e) Giấy khám sức khỏe của y, bác sĩ.
5. Thời hạn nộp hồ sơ và thi kiểm tra văn hóa:
- Hạn cuối cùng nộp hồ sơ về Hội đồng tuyển sinh là ngày 31 tháng 3 năm 1965.
- Tất cả các địa phương sẽ tổ chức thi kiểm tra văn hóa vào ngày 20 tháng 4 năm 1965.
- Hội đồng tuyển sinh sẽ đưa danh sách về Bộ duyệt trước ngày 30 tháng 5 năm 1965.
Nhận được thông tư này, các Sở, Ty Y tế cần thành lập Hội đồng tuyển sinh và phổ biến kế hoạch tuyển sinh để có thể đảm bảo thời gian và chỉ tiêu được tốt.
Trong khi tiến hành có khó khăn trở ngại gì cần báo cáo ngay với Bộ để nghiên cứu giải quyết.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
- 1Thông tư 16-BYT-TT-1965 về việc tuyển sinh Y tá và Dược tá trong biên chế Nhà nước đi học bổ túc lên Y sĩ và Dược sĩ trung cấp niên khóa 1965 - 1966 do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 05-BYT-TT-1964 về việc tuyển sinh y tá, nữ hộ sinh sơ cấp xã đi học bổ túc lên y sĩ nông thôn niên khóa 1964-1965 do Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 06-BYT-TT-1964 về việc tuyển sinh y tá, dược tá, nữ hộ sinh người dân tộc thiểu số ở trong biên chế đi học bổ túc lên y sĩ và dược sĩ trung cấp do Bộ Y tế ban hành
- 4Luật Giáo dục 1998
- 1Thông tư 16-BYT-TT-1965 về việc tuyển sinh Y tá và Dược tá trong biên chế Nhà nước đi học bổ túc lên Y sĩ và Dược sĩ trung cấp niên khóa 1965 - 1966 do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 05-BYT-TT-1964 về việc tuyển sinh y tá, nữ hộ sinh sơ cấp xã đi học bổ túc lên y sĩ nông thôn niên khóa 1964-1965 do Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 06-BYT-TT-1964 về việc tuyển sinh y tá, dược tá, nữ hộ sinh người dân tộc thiểu số ở trong biên chế đi học bổ túc lên y sĩ và dược sĩ trung cấp do Bộ Y tế ban hành
- 4Luật Giáo dục 1998
Thông tư 07-BYT-TT-1965 về việc tuyển sinh y tá, nữ hộ sinh hiện đang công tác tại các xã và hợp tác xã nông nghiệp đi học bổ túc lên y sĩ niên khóa 1965-1966 do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 07-BYT-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/02/1965
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Phạm Ngọc Thạch
- Ngày công báo: 01/03/1965
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 23/02/1965
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định