- 1Nghị định 82-CP năm 1994 ban hành Quy chế Đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam
- 2Thông tư 235/TCHQ-GSQL năm 1994 hướng dẫn Nghị định 82/CP 1994 về Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Tổng Cục Hải Quan ban hành
- 3Nghị định 17/CP năm 1995 ban hành Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam
- 4Quyết định 127/TCHQ-GSQL năm 1995 ban hành Quy trình và sơ đồ quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 66/TCHQ-GSQL năm 1996 về Qui chế hải quan Khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành
- 6Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 7Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 8Thông tư 111-GSQL/TT-1997 hướng dẫn thi hành Nghị định 12/CP-1997 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Nghị định 57/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài
- 10Quyết định 0807/1998/QĐ-BTM về Qui chế tổ chức và quản lý chợ biên giới Việt Nam - Lào do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 11Nghị định 79/1998/NĐ-CP sửa đổi tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 17/CP năm 1995
- 12Quyết định 205/1998/QĐ-TTg về Quy chế Cửa hàng kinh doanh miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 212/1998/QĐ-TTg ban hành Quy chế kho ngoại quan của Thủ tướng Chính phủ
- 14Thông tư 12/1998/TT-TCHQ hướng dẫn Quy chế Kho ngoại quan kèm theo Quyết định 212/1998/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Thông tư 11/1998/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất nhập khẩu theo chế độ quà biếu, tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 16Nghị định 32/1999/NĐ-CP về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại
- 17Thông tư 07/1998/TT-TCHQ hướng dẫn Nghị định 17/CP-1995 và Nghị định 79/1998/NĐ-CP về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 69/2003/QĐ-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/1999/TT-TCHQ | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 1999 |
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20/2/1990;
Căn cứ Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục Hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan.
Căn cứ Điều 3 Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ nêu trên.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn và quy định như sau:
1. Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo nêu trong Thông tư này sau đây gọi là Khu thương mại Lao bảo (Khu TMLB) có phạm vi địa giới hành chính được quy định tại Điều 2 Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.
Khu TMLB có cổng A là cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tiếp giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và cổng B đặt tại Trạm kiểm soát Tân Hợp là điểm cuối của Khu thương mại Lao Bảo về phía nội địa Việt Nam.
2. Khu thương mại Lao Bảo có tổ chức Hải quan là đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là Hải quan Khu thương mại Lao Bảo) có văn phòng làm việc tại Khu TMLB và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh khi ra vào, lưu lại khu TMLB và đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới.
3. Mọi quan hệ hàng hoá, dịch vụ giữa khu TMLB và trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Hàng hoá xuất xứ từ nội địa Việt Nam và hàng hoá từ nước ngoài nhập vào khu TMLB được miễn thuế nhập khẩu.
+ Hàng hoá xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu TMLB và hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu TMLB khi xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu.
+ Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu từ nội địa Việt Nam vào khu TMLB; từ khu TMLB ra nước ngoài hoặc vào nội địa Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Hàng không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Chính phủ Việt Nam công bố hàng năm.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu qua khu TMLB các loại hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu của Việt Nam nhưng không thuộc danh mục cấm xuất, cấm nhập của Lào và quốc tế thì phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng được phép lưu thông hợp pháp trên thị trường Việt Nam.
- Các mặt hàng kinh doanh do Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch hoặc có điều kiện thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
4. Chủ sở hữu hàng hoá hoặc người đại diện được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền hợp pháp (sau đây gọi tắt là chủ hàng) khi đưa hàng hoá, hành lý, ngoại hối, phương tiện vận tải vào, ra khu TMLB phải qua cổng B của khu TMLB và phải tuân thủ các quy định sau:
- Làm thủ tục hải quan.
- Thực hiện đầy đủ các quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
5. Doanh nghiệp khu TMLB nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài hoặc hàng hoá Việt Nam đưa từ nội địa vào khu TMLB hoặc xuất khẩu hàng hoá từ khu TMLB ra nước ngoài hoặc vào nội địa phải phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp.
6. Tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trong Khu TMLB đều do Hải quan Khu TMLB làm thủ tục.
Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong Khu TMLB, trong một số trường hợp như hàng hoá có trị giá nhỏ (dưới 50 triệu đồng), Lãnh đạo Hải quan Khu TMLB có thể cho phép hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp Khu TMLB được phép làm thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu khác.
1. Thủ tục đối với hàng hoá nhập khẩu:
1.1. Doanh nghiệp Khu TMLB phải tiến hành làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá trong thời hạn quy định và doanh nghiệp có trách nhiệm nộp và xuất trình cho Hải quan Khu TMLB bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Mục 1, Chương II Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ nêu trên.
1.2. Hải quan Khu TMLB sau khi tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp lệ thì làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan theo quy định.
1.2.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu vào Khu TMLB qua Cổng A, Hải quan cửa khẩu Lao Bảo tiến hành kiểm tra theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu.
1.2.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu vào Khu TMLB qua Cổng B thì chủ hàng hoặc cán bộ Hải quan áp tải mang bộ hồ sơ đã đăng ký tại Hải quan Khu TMLB đến cửa khẩu nhập hàng đầu tiên làm thủ tục chuyển tiếp về Hải quan Khu TMLB qua Cổng B để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
Thủ tục chuyển tiếp đối với lô hàng nhập khẩu thực hiện theo đúng quy chế hiện hành về hàng hoá xuất nhập khẩu chuyển tiếp.
1.3. Hàng hoá nhập khẩu vào Khu TMLB sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan được đóng dấu trên tờ khai hàng nhập khẩu "Hàng miễn thuế nhập khẩu".
Hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan phải được đưa vào khu vực riêng (Kho, bãi) và chịu sự kiểm tra, giám sát quản lý của Hải quan Khu TMLB.
1.4. Hàng hoá nhập khẩu vào nội địa do Hải quan cửa khẩu Lao Bảo làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu. Kết thúc thủ tục Hải quan, lô hàng nhập khẩu được vận chuyển qua Khu TMLB đi qua cổng B để vào nội địa.
2. Thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu:
2.1. Doanh nghiệp Khu TMLB phải tiến hành làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hoá trong thời hạn quy định đối với từng loại phương tiện vận tải và doanh nghiệp có trách nhiệm nộp và xuất trình cho Hải quan Khu TMLB bộ hồ sơ hải quan và hàng hoá theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Mục 1, Chương II Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ nêu trên.
2.2. Hải quan Khu TMLB có trách nhiệm tiếp nhận bộ hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đồng bộ của bộ hồ sơ, kiểm tra nội dung tự kê khai của người khai báo hải quan, nếu đầy đủ và hợp lệ thì tiến hành thủ tục đăng ký tờ khai hải quan; tiến hành kiểm tra hàng hoá và kết thúc thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp hàng xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thì doanh nghiệp phải nộp kèm các chứng từ nhập khẩu nguyên liệu để Hải quan thanh khoản số nguyên liệu đã nhập khẩu.
Phần tính thuế dành cho Hải quan được đóng dấu trên tờ khai hàng xuất khẩu "Hàng miễn thuế xuất khẩu" sau khi lô hàng hoàn thành thủ tục hải quan.
2.3. Nếu hàng được đóng trong container, Hải quan phải tiến hành niêm phong và giao bộ hồ sơ (có văn bản xác nhận của Ban quản lý Khu TMLB là hàng của Khu TMLB) đã hoàn thành thu tục hải quan cho chủ hàng để vận chuyển tới cửa khẩu xuất cuối cùng.
Thủ tục chuyển tiếp đối với lô hàng xuất khẩu thực hiện đúng theo quy chế hiện hành về hàng hoá xuất nhập khẩu chuyển tiếp.
2.4. Hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan nhưng chưa thực xuất phải chịu sự giám sát, quản lý của Hải quan (nơi lưu giữ lô hàng) cho đến khi hàng được thực xuất.
3. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư hàng hoá, thứ phẩm, phế liệu (quy định tại Điều 8 của Quy chế) được phép bán tại thị trường nội địa thực hiện như sau:
3.1. Doanh nghiệp khu TMLB (bên bán) có hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng hết hoặc có thứ phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại được phép đưa ra khỏi Khu TMLB qua Cổng B để bán tại thị trường nội địa thì doanh nghiệp trong nội địa (bên mua) mua hàng hoá, thứ phẩm, phế liệu đó được coi là nhập khẩu từ nước ngoài, phải chịu sự điều chỉnh theo cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá hàng năm của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và các luật thuế hiện hành.
- Hàng hoá, thứ phẩm, phế liệu, trước khi mang bán tại thị trường nội địa phải đối chiếu với lượng hàng đã nhập ban đầu (số hàng đã sử dụng để sản xuất, số hàng còn tồn và số hàng là phế liệu, thứ phẩm) nếu phù hợp thì mới được phép bán, phải hoàn tất thủ tục truy nộp các loại thuế mà lúc nhập khẩu ban đầu được miễn và các khoản thu khác theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
3.2. Đối với hàng hoá, thứ phẩm, phế liệu được phép bán tại thị trường nội địa như quy định tại điểm 3.1 nêu trên được khai báo và tiến hành thu tục hải quan trên tờ khai Hải quan 2-96; không bị giới hạn bởi trị giá, lượng và do Hải quan Khu TMLB thực hiện.
Thủ tục hải quan thực hiện theo Quyết định số 127/TCHQ-GSQL ngày 10/4/1995 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình và sơ đồ quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu phi mậu dịch, Quyết định số 50/1998/QĐ-TCHQ ngày 10/3/1998 của Tổng cục Hải quan (mẫu HD6A), Quyết định số 229/1998/QĐ-TCHQ ngày 12/9/1998 của Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3.3. Ngoài bộ hồ sơ phải nộp và xuất trình cho Hải quan theo quy định nêu trên, bên bán phải nộp bổ sung thêm các loại giấy tờ sau:
- Công văn đề nghị (hoặc đơn) được bán tại thị trường nội địa (nội dung nêu rõ: lý do bán, tên - địa chỉ mua, tên hàng, chất lượng, lượng, trị giá, mặt hàng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại tờ khai hải quan số..... ngày....... tháng..... năm......).
- Văn bản xác nhận đồng ý của Ban Quản lý Khu TMLB về số hàng không sử dụng hết hoặc thứ phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại nay xin được bán tại thị trường nội địa.
- Bộ hồ sơ đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu ban đầu (bản sao) đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng không sử dụng hết hoặc đối với thứ phẩm và phế liệu được gia công, sản xuất từ nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu nhưng còn giá trị thương mại nay xin bán tại thị trường nội địa.
3.4. Nếu hàng hoá thuộc Danh mục nhập khẩu có điều kiện thì phải được phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập từ thị trường nội địa:
4.1. Doanh nghiệp khu TMLB mua hàng hoá Việt Nam từ thị trường nội địa đưa vào sử dụng trong Khu TMLB qua Cổng B được coi là nhập khẩu và khai báo trên tờ khai HQ2-96, phải chịu sự điều chỉnh theo cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá hàng năm của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
4.1.1. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại các văn bản nêu tại điểm 3.2 dẫn trên.
4.1.2. Trên tờ khai hải quan phần tính thuế dành cho Hải quan được đóng dấu "Hàng miễn thuế nhập khẩu".
4.2. Doanh nghiệp Khu TMLB mua nguyên liệu, vật tư từ thị trường nội địa không có xuất xứ Việt Nam để sử dụng trong việc sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành hàng hoá, sản phẩm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan.
5. Đối với hàng hoá, máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp Khu TMLB nếu cần sửa chữa, giám định trên cơ sở văn bản phê duyệt của Ban quản lý Khu TMLB được tiến hành như sau:
Nếu hàng tạm xuất vào nội địa: khai báo và tiến hành thủ tục hải quan trên tờ khai HQ2-96, tạm thu thuế. Nếu tái nhập đúng thời hạn quy định thì Hải quan hoàn trả số thuế đã tạm thu khi tạm xuất. Nếu quá thời hạn quy định chưa tái nhập sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
6. Cư dân biên giới và các doanh nghiệp Khu TMLB quy định tại Điều 7 của Quy chế được phép đăng ký kinh doanh, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới thuộc Khu TMLB theo quy định tại Quy chế Tổ chức và Quản lý chợ biên giới Việt Nam - Lào ban hành kèm theo Quyết định số 0807/1998/QĐ-BTM ngày 15/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại và các văn bản hướng dẫn liên quan.
7. Hàng hoá gia công, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và quá cảnh sau Khu TMLB quy định tại Điều 10 của Quy chế ban hành theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg nêu trên thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
8. Hàng hoá nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Khu TMLB thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương 4 Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ triển lãm.
9. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế tại khu TMLB: Các doanh nghiệp Khu TMLB muốn kinh doanh hàng miễn thuế phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và chỉ được hoạt động khi đã có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Thương mại cấp (đối với doanh nghiệp Việt Nam) hoặc giấy phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với doanh nghiệp đầu tư liên doanh với nước ngoài).
Thủ tục hải quan đối với hoạt động của cửa hàng miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/1998/TT-TCHQ ngày 19/11/1998 hướng dẫn thực hiện Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành tại Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Khu TMLB thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ, Thông tư số 111/GSQL-TT ngày 28/5/1997 của Tổng cục Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
11. Doanh nghiệp kinh doanh Kho ngoại quan thực hiện theo Quy chế Kho ngoại quan ban hành kèm theo Quyết định số 212/1998/QĐ-TTg ngày 02/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 12/1998/TT-TCHQ ngày 10/12/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Quy chế Kho ngoại quan.
12. Hàng hoá mua bán, trao đổi giữa doanh nghiệp Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao với doanh nghiệp Khu TMLB thực hiện theo quy định tại Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, Quyết định số 66/TCHQ-GSQL ngày 28/6/1996 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế Hải quan Khu chế xuất và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
13. Hàng hoá là quà biếu tặng, tài sản di chuyển, hàng hoá vật dụng của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, hành lý cá nhân của người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về ngoại giao; người nước ngoài làm việc tại Khu TMLB quy định tại Điều 11 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ được hướng dẫn như sau:
a. Hàng hoá xuất nhập khẩu theo chế độ quà biếu tặng của các đối tượng đang công tác, làm việc, kinh doanh tại Khu TMLB được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/1998/TT-TCHQ ngày 01/12/1998 của Tổng cục Hải quan.
b. Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người nước ngoài đang công tác, làm việc tại Khu TMLB được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/1998/TT-TCHQ của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/CP ngày 06/02/1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/09/1998 của Chính phủ.
c. Hàng hoá, đồ dùng, vật dụng để sử dụng cho các hoạt động và sinh hoạt của Văn phòng Đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc Chi nhánh Văn phòng Đại diện nước ngoài tại khu TMLB được thực hiện theo quy định tại Nghị định 82/CP ngày 02/08/1994 của Chính phủ, Thông tư số 235/TCHQ-GSQL ngày 21/11/1994 của Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.
d. Hàng hoá, hành lý của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi miẽn trừ dành cho Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự nước ngoài, và Cơ quan đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Việt Nam ngày 23/8/1993 và Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan.
e.* Hàng hoá, hành lý, ngoại hối của người nước ngoài từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu TMLB hoặc từ Khu TMLB đưa vào nội địa Việt Nam được làm thủ tục hải quan ngay tại Khu TMLB hoặc xuất trình chứng từ đã hoàn thành thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu khác.
* Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc hàng ngày trong Khu TMLB chỉ được phép mang từ nội địa Việt Nam vào Khu TMLB với số lượng ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các chủng loại, số lượng vật dụng mang vào phải phù hợp với mục đích và thời gian làm việc trong Khu TMLB.
III. CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CỔNG A - B
A. THỦ TỤC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CỔNG A - B:
1. Trách nhiệm của chủ hàng:
1.1.* Đối với hàng hoá xuất khẩu từ Khu TMLB phải xuất trình cho Hải quan Cổng A-B:
- Tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan.
- Phiếu chuyển tiếp hàng xuất khẩu (lô hàng qua cổng B để xuất tại cửa khẩu khác).
* Đối với hàng hoá xuất khẩu từ nội địa qua Khu TMLB để xuất qua Cổng A, phải xuất trình cho Hải quan Cổng B:
- Tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan.
- Phiếu chuyển tiếp hàng hoá xuất khẩu.
1.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu (qua cổng A) vào Khu TMLB hoặc hàng hoá qua Khu TMLB để vào nội địa phải xuất trình cho Hải quan Cổng A:
- Tờ khai hải quan đã đăng ký nhập khẩu và doanh nghiệp Khu TMLB hoặc doanh nghiệp trong nội địa.
- Phiếu chuyển tiếp hàng hoá nhập khẩu (đối với lô hàng nhập khẩu của doanh nghiệp trong nội địa).
1.3. Đối với hàng hoá nhập khẩu vào nội địa do Hải quan cửa khẩu Lao Bảo làm thủ tục hải quan, khi qua cổng B để vào nội địa phải xuất trình cho Hải quan Cổng B:
- Tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan.
1.4. Đối với hàng gửi kho ngoại quan, phải xuất trình cho Hải quan:
- Tờ khai hàng và hợp đồng gửi hàng tại kho ngoại quan.
1.5. Đối với hàng hoá quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phải xuất trình cho Hải quan:
Văn bản cho phép được vận chuyển hàng quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất qua Khu TMLB của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ của Hải quan Cổng A-B:
2.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Kiểm tra đối chiếu các loại giấy tờ được quy định nêu trên với thực tế số lượmg, ký hiệu kiện hàng (nếu là hàng rời), ký hiệu container, seal container đi qua cổng A-B.
- Sau khi đối chiếu nếu phù hợp thì Hải quan giám sát tại Cổng A-B xác nhận vào tờ khai hải quan và vào sổ nhật ký hàng ngày.
- Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đi qua cổng A-B bằng nhiều chuyến, nhiều ngày thì Hải quan Cổng A-B có trách nhiệm mở sổ nhật ký hàng ngày, tổng hợp, thanh khoản cho từng lô hàng.
- Thông qua công tác kiểm tra và giám sát tại cổng, nếu phát hiện trường hợp có nghi vấn thì cán bộ Hải quan giám sát cổng báo cáo ngay với Lãnh đạo Hải quan Khu TMLB để quyết định hình thức kiểm tra.
2.2. Đối với hành khách, người điều khiển phương tiện vận tải xuất nhập cảnh:
2.2.1. Hải quan Cổng A hướng dẫn và làm thủ tục hành lý cho hành khách, người điều khiển phương tiện vận tải và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cổng A theo đúng quy định hiện hành.
2.2.2. Hải quan cổng B kiểm tra chứng từ đã hoàn thành thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu khác đối với hàng hoá, hành lý, vật dụng cá nhân của hành khách, người điều khiển phương tiện vận tải, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh đi qua vào cổng B vào Khu TMLB.
B. TỔ CHỨC PHỐI HỢP THỰC HIỆN:
1. Tại mỗi cổng A-B phải có một đội hoặc bộ phận Hải quan giám sát và phải làm nhiệm vụ kiểm soát liên tục 24/24 giờ theo ca.
2. Mỗi cổng A-B phải có sổ quản lý theo dõi, nhật ký hàng ngày.
3. Sau mỗi ca trực phải bàn giao, thông báo tình hình cho ca sau. Nếu có trường hợp đột xuất vượt thẩm quyền phải báo cáo ngay với Lãnh đạo Hải quan Khu TMLB để có chỉ đạo giải quyết.
IV. QUY ĐỊNH VỀ CÁC LOẠI SỔ QUẢN LÝ, THEO DÕI
1. Các loại sổ:
Căn cứ quy định hiện hành đối với mỗi loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, Hải quan Khu TMLB có trách nhiệm mở sổ quản lý, theo dõi riêng.
2. Quy định sử dụng:
- Sổ phải được đánh số liên tục, đóng dấu giáp lai từng trang và trang đầu tiên có xác nhận, ký tên đóng dấu của Lãnh đạo Hải quan Khu TMLB.
- Ghi chép đầy đủ nội dung quy định.
- Lưu trữ theo quy định.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế Khu thương mại Lao Bảo và Thông tư hướng dẫn này tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định tại Thông tư này; Niêm yết công khai các văn bản hướng dẫn liên quan tại nơi làm thủ tục hải quan và tiến hành các bước thủ tục đối với từng loại hình theo quy định hiện hành để nhanh chóng thông quan hàng hoá, hành lý, ngoại hối, phương tiện vận tải theo đúng chủ trương cải cách thủ tục hải quan của Tổng cục Hải quan tại Khu TMLB.
3. Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để thực hiện Quy chế Khu TMLB ban hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này.
4. Cục trưởng Cục Giám sát quản lý, Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành các quy định tại Quy chế Khu TMLB ban hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này.
Trong qua trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết.
Nguyễn Văn Cầm (Đã ký) |
- 1Thông tư 74/2005/TT-BTC hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 10/1998/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế theo Quy chế ban hành tại quyết định 205/1998/TT-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 69/2003/QĐ-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7858/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Thông tư 13/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 69/2003/QĐ-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 74/2005/TT-BTC hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ Tài chính ban hành
- 2Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- 3Nghị định 82-CP năm 1994 ban hành Quy chế Đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam
- 4Thông tư 235/TCHQ-GSQL năm 1994 hướng dẫn Nghị định 82/CP 1994 về Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Tổng Cục Hải Quan ban hành
- 5Nghị định 17/CP năm 1995 ban hành Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam
- 6Quyết định 127/TCHQ-GSQL năm 1995 ban hành Quy trình và sơ đồ quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Quyết định 66/TCHQ-GSQL năm 1996 về Qui chế hải quan Khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành
- 8Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 9Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 10Thông tư 111-GSQL/TT-1997 hướng dẫn thi hành Nghị định 12/CP-1997 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Nghị định 57/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài
- 12Quyết định 0807/1998/QĐ-BTM về Qui chế tổ chức và quản lý chợ biên giới Việt Nam - Lào do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 13Nghị định 79/1998/NĐ-CP sửa đổi tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 17/CP năm 1995
- 14Quyết định 205/1998/QĐ-TTg về Quy chế Cửa hàng kinh doanh miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 212/1998/QĐ-TTg ban hành Quy chế kho ngoại quan của Thủ tướng Chính phủ
- 16Quyết định 219/1998/QĐ-TTg về Quy chế khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 12/1998/TT-TCHQ hướng dẫn Quy chế Kho ngoại quan kèm theo Quyết định 212/1998/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 18Thông tư 11/1998/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất nhập khẩu theo chế độ quà biếu, tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 19Thông tư 10/1998/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế theo Quy chế ban hành tại quyết định 205/1998/TT-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20Nghị định 16/1999/NĐ/CP về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan
- 21Nghị định 32/1999/NĐ-CP về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại
- 22Thông tư 07/1998/TT-TCHQ hướng dẫn Nghị định 17/CP-1995 và Nghị định 79/1998/NĐ-CP về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 23Công văn 7858/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 24Thông tư 13/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 04/1999/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá Xuất khẩu, Nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng trị kèm theo QĐ 219/1998/ QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 04/1999/TT-TCHQ
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/06/1999
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Văn Cầm
- Ngày công báo: 15/09/1999
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: 03/07/1999
- Ngày hết hiệu lực: 18/06/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực