Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 321/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2022

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LÀO CAI

Trong các ngày 27 và 28 tháng 8 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tham dự Hội nghị công bố Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 20 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Xúc tiến đầu tư vào vùng; khảo sát, kiểm tra tiến độ tại một số dự án, công trình trên địa bàn; kiểm tra công tác chuẩn bị năm học mới; thăm gia đình có công với cách mạng; thăm, động viên cán bộ, chiến sỹ Bộ đội Biên phòng và chủ trì buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về tình hình 08 tháng đầu năm 2022 và một số định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong thời gian tới. Cùng tham dự các hoạt động và buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ có Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thể, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hầu A Lềnh và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Quốc phòng, Ngoại giao, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Văn phòng Chính phủ, Quân khu 2.

Sau khi nghe báo cáo của Tỉnh ủy Lào Cai về xây dựng Lào Cai trở thành cực tăng trưởng, trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước Asean với vùng Tây Nam - Trung Quốc; ý kiến của lãnh đạo các bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Tỉnh Lào Cai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực trung du, miền núi phía Bắc; đồng thời nằm trên hai hành lang kinh tế lớn (Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Lào Cai - Hà Nội - Lạng Sơn); là tỉnh biên giới có vị trí quan trọng về địa kinh tế, quân sự, đối ngoại; là “cửa ngõ xung yếu” và “phên dậu của Tổ quốc”.

Lào Cai là nơi có “sông đầu nguồn, núi tuyệt đỉnh”; có cửa khẩu quốc tế lớn; có diện tích rộng và mật độ dân cư thấp (diện tích tự nhiên đứng thứ 19/63 và dân số đứng thứ 54/63 cả nước); có đầy đủ các loại hình giao thông kết nối nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế (đường cao tốc, đường sắt, đường thủy, cảng hàng không Sa Pa sẽ được khởi công xây dựng trong thời gian tới). Tỉnh Lào Cai có các địa danh du lịch nổi tiếng, đã có thương hiệu (như Sa Pa, đỉnh Phan Xi Păng, Bắc Hà,...); có nền văn hóa đa dạng, có bản sắc riêng với 25 dân tộc; có kho tàng văn hóa vật thể, phi vật thể phong phú và độc đáo; giàu tài nguyên khoáng sản với nhiều loại khoáng sản quý, có chất lượng cao và trữ lượng lớn (apatit, sắt, đồng,...). Tỉnh Lào Cai có nhiều thuận lợi và hội tụ đầy đủ tiềm năng, lợi thế để phát triển trở thành một cực tăng trưởng của vùng và cả nước.

Từ khi được tái lập (ngày 01 tháng 10 năm 1991), tỉnh Lào Cai đã chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên, đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được kết quả toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; từ một trong các tỉnh nghèo nhất cả nước, đến nay đã vươn lên trở thành tỉnh đứng tốp đầu trong 14 tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Từ đầu nhiệm kỳ 2020 - 2025 đến nay, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là ảnh hưởng của dịch Covid-19, song với sự năng động, sáng tạo, quyết tâm, nỗ lực phấn đấu, tỉnh Lào Cai đã đạt được những kết quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong 8 tháng đầu năm 2022, tỉnh Lào Cai tiếp tục đạt được các kết quả tích cực: Tăng trưởng GRDP (6 tháng đầu năm) đạt 7,14% (cao hơn trung bình cả nước); thu ngân sách nhà nước đạt 6,18 nghìn tỷ đồng, bằng 83% dự toán, tăng 16,1% so với cùng kỳ; sản xuất công nghiệp khởi sắc, giá trị đạt trên 27,9 nghìn tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ; thương mại dịch vụ phục hồi tích cực, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt trên 16,2 nghìn tỷ đồng, tăng 28,2% cùng kỳ; lượng khách du lịch tăng mạnh, ước đạt gần 3,18 triệu lượt, tăng 2,2 lần cùng kỳ; doanh thu dịch vụ du lịch đạt trên 11,1 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2 lần cùng kỳ. Tỉnh tiếp tục kiểm soát tốt dịch bệnh và triển khai toàn diện các mặt công tác; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng lên.

Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa bền vững; sản xuất còn manh mún, công nghiệp chưa phát triển, kinh tế biên mậu không ổn định; tỷ lệ đô thị hóa thấp so với bình quân cả nước; huy động nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế; kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; một số di sản văn hóa phi vật thể, nét đẹp truyền thống chưa được khai thác hiệu quả; quốc phòng, an ninh còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp...

II. QUAN ĐIỂM, TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

Trong thời gian tới, dự báo tình hình trong nước và thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, tác động không nhỏ tới đất nước ta nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng; trong đó khó khăn, thách thức nhiều hơn so với thời cơ, thuận lợi. Để khắc phục các tồn tại, hạn chế và phát huy khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, tạo bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội thời gian tới, tỉnh Lào Cai cần tiếp tục đoàn kết, thống nhất, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả; đồng thời cần xác định rõ mục tiêu, quan điểm và tập trung thực hiện tốt một số nội dung, nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tỉnh Lào Cai phải phát huy truyền thống lịch sử hào hùng qua các thời kỳ, phát huy năng lực, điều kiện sẵn có của mình để chủ động, tích cực xây dựng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững; giữ vững quốc phòng, an ninh; xây dựng đường biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị, góp phần củng cố, tăng cường tình hữu nghị truyền thống giữa hai nước, giữa hai dân tộc Việt Nam và Trung Quốc; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về an ninh, quốc phòng; xây dựng khu vực phòng tuyến hợp tác và cạnh tranh kinh tế quốc tế sâu rộng, thực chất và hiệu quả.

2. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Vận dụng, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiên trì giữ đúng nguyên tắc nhưng điều chỉnh linh hoạt trong quá trình điều hành.

3. Phát huy, khai thác hiệu quả mọi tiềm năng khác biệt, lợi thế so sánh, cơ hội nổi trội để trở thành nguồn lực phát triển; phát huy tinh thần tự lực, tự cường, tự vươn lên, không trông chờ, ỷ lại, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, hội nhập quốc tế thực chất và hiệu quả.

4. Tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra giám sát, kiểm soát quyền lực, phân bổ nguồn lực phù hợp và nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ.

5. Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, hành động, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, trong sạch, tận tụy, vì Nhân dân phục vụ. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

6. Về một số nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tới:

a) Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19, không để dịch bệnh bùng phát trở lại. Tập trung tiêm vắc xin an toàn, khoa học và hiệu quả cho các đối tượng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế. Tiếp tục nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng; không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, thiếu trang thiết bị, vật tư y tế.

b) Quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo theo đúng tinh thần “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, chuẩn bị thật tốt cho năm học mới. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có thể mạnh của địa phương.

c) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy nhanh hơn nữa công tác quy hoạch với tầm nhìn chiến lược và tư duy đổi mới. Công tác quy hoạch phải đi trước một bước và phải phát huy được tối đa tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của địa phương; hóa giải được các điểm nghẽn, nút thắt, khó khăn, thách thức. Khẩn trương hoàn thiện quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó phải khai thác tối đa bản sắc văn hóa, thương hiệu Sa Pa; lấy sông Hồng làm trục dọc phát triển để tạo không gian phát triển mới cho tỉnh Lào Cai và cả vùng.

d) Tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn; triển khai tích cực, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; kịp thời phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc, nhất là về thể chế, cơ chế, chính sách.

đ) Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp, nông nghiệp gắn với cơ cấu lại nền kinh tế. Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, làm công trình nào dứt điểm công trình đó, không manh mún, dàn trải, chia cắt.

e) Tập trung, ưu tiên nguồn lực phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng (cảng hàng không Sa Pa và các tuyến đường kết nối; hệ thống đường sắt, đường thủy nội địa; logistics...). Đẩy mạnh chuyển đổi số trong tất cả các cấp, các ngành, xây dựng chính quyền số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế số, thương mại điện tử. Chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng sạch, ứng phó với biến đổi khí hậu.

g) Chú trọng công tác xây dựng và quản lý biên giới, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Chủ động trong việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc để đẩy mạnh kết nối, hợp tác kinh tế qua biên giới; giải quyết, tháo gỡ các khó khăn để thúc đẩy giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa.

h) Đẩy mạnh huy động hợp tác công tư, xây dựng cơ chế chính sách để tăng cường huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, lấy nguồn lực Nhà nước dẫn dắt và kích hoạt mọi nguồn lực xã hội. Tập trung tăng thu, tiết kiệm chi, phấn đấu sớm tự cân đối được ngân sách.

i) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; phòng chống tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại qua biên giới; tăng cường phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.

III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH LÀO CAI

1. Về công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị:

Đề nghị Tỉnh ủy Lào Cai gửi trực tiếp các kiến nghị liên quan tới công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị tới đồng chí Thường trực Ban Bí thư.

2. Về kiến nghị sớm hoàn thiện, thẩm định kỹ lưỡng thông qua một số Luật rất quan trọng cho sự phát triển của các tỉnh biên giới, khó khăn (Luật Đất đai, Luật Quy hoạch, Luật Nhà ở, Luật Khoáng sản, Luật Ngân sách nhà nước):

- Hiện nay, Chính phủ đang tích cực xây dựng để trình Quốc hội sửa đổi Luật Đất đai (trình Quốc hội tháng 10/2022); đang rà soát Luật Khoáng sản, Luật Quy hoạch, Luật Nhà ở (để trình Quốc hội trong năm 2023, 2024). Riêng đối với Luật Ngân sách nhà nước, Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính đang hoàn thiện Đề án “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và chủ động của ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan” để báo cáo Bộ Chính trị xem xét, cho ý kiến chỉ đạo; trên cơ sở đó sẽ xây dựng kế hoạch sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Giao các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu các đề xuất, kiến nghị của tỉnh Lào Cai trong quá trình xây dựng, hoàn thiện các dự án Luật nêu trên.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai có trách nhiệm nghiên cứu kỹ và đóng góp ý kiến đầy đủ trong quá trình xây dựng, hoàn thiện các dự án Luật khi được các bộ, cơ quan liên quan gửi xin ý kiến và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Chính phủ.

3. Về sớm thể chế hóa chiến lược, chủ trương, định hướng phát triển kinh tế của vùng, phát triển ngành, lĩnh vực của Bộ Chính trị (Nghị quyết số 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; Nghị quyết số 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ):

- Hiện nay, tại các chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị về chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, phát triển ngành, lĩnh vực đều có quy định sản phẩm, hình thức văn bản cụ thể (Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng).

- Thực hiện các Nghị quyết số 10-NQ/TW và số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị, Chính phủ đã giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì rà soát sửa đổi bổ sung quy định bất cập về địa chất, khoáng sản... (trong đó có tỷ lệ phân chia tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do Trung ương cấp); Bộ Tài chính chủ trì thực hiện nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung chính sách tài chính đối với hoạt động xuất, nhập khẩu tại các cửa khẩu theo hướng tăng tỉ trọng nguồn thu được phân bổ cho các địa phương trong vùng trung du miền núi phía Bắc.

Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính nghiên cứu kiến nghị của tỉnh Lào Cai trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nêu trên theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TW và số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4. Về thúc đẩy việc ký thỏa thuận bổ sung 02 tuyến vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ quốc tế: Côn Minh - Cửa khẩu Hà Khẩu (Trung Quốc) - Cửa khẩu Lào Cai (Việt Nam) - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Côn Minh - Cửa khẩu Hà Khẩu (Trung Quốc) - Cửa khẩu Lào Cai (Việt Nam) - Sa Pa:

Giao Bộ Giao thông vận tải khẩn trương tổng hợp ý kiến các bộ, cơ quan liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các cặp cửa khẩu và tuyến vận tải hành khách, hàng hóa vào danh mục các cặp cửa khẩu và tuyến vận tải thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc (trong đó có 02 tuyến vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ quốc tế nêu trên) trong tháng 10 năm 2022 để làm cơ sở ký kết thỏa thuận với phía Trung Quốc.

5. Về thúc đẩy việc đàm phán, thống nhất và ký kết Hiệp định và Nghị định thư xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực biên giới Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc); đàm phán, thống nhất phương án kết nối đường sắt giữa ga Lào Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc):

Giao Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai rà soát lại các khó khăn, vướng mắc; tiếp tục trao đổi với Đại sứ quán Trung Quốc trong tháng 10 năm 2022 để đẩy nhanh việc đàm phán, thống nhất các nội dung nêu trên.

6. Về dự án Cảng hàng không (CHK) Sa Pa:

- Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng CHK Sa Pa theo đúng quy định của pháp luật về phương thức đối tác công tư theo Quyết định số 1773/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Sau khi CHK Sa Pa hoàn thành đưa vào khai thác, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai nghiên cứu, kêu gọi các hãng hàng không khai thác các chuyến bay quốc tế không thường lệ đi/đến CHK Sa Pa và làm việc với Bộ Giao thông vận tải về việc chuyển CHK Sa Pa thành CHK quốc tế khi có đủ điều kiện theo quy định.

- Cùng với việc đầu tư xây dựng CHK Sa Pa, để phát huy tiềm năng, lợi thế và tạo không gian phát triển mới, giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu quy hoạch xây dựng đô thị sân bay và đầu tư xây dựng mới tuyến đường kết nối CHK Sa Pa với trung tâm thị xã Sa Pa theo phương thức đối tác công tư.

Đồng thời, để phát huy tối đa khả năng kết nối giao thương nội vùng và liên vùng, giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai chủ trì nghiên cứu đầu tư xây dựng mới tuyến đường kết nối CHK Sa Pa với Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và các tỉnh trong vùng theo trục phát triển dọc sông Hồng, bảo đảm tính liên thông, đồng bộ; cập nhật vào Quy hoạch tỉnh để trình duyệt theo quy định. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì nghiên cứu, cập nhật vào quy hoạch phát triển giao thông trọng điểm của vùng trong quá trình lập Quy hoạch vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

7. Về đầu tư đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai:

- Việc sớm đầu tư mở rộng đoạn Yên Bái - Lào Cai lên thành 04 làn xe để khai thác đồng bộ toàn tuyến, đáp ứng nhu cầu vận tải, phù hợp với quy hoạch và Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị là cần thiết.

- Giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) khẩn trương nghiên cứu phương án huy động vốn, hình thức đầu tư để tiếp tục mở rộng đoạn Yên Bái - Lào Cai theo quy mô 04 làn xe, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2022; phấn đấu khởi công trong năm 2023, hoàn thành trong năm 2025.

8. Về dự án đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng:

Giao Bộ Giao thông vận tải khẩn trương nghiên cứu phương án huy động vốn để sớm triển khai tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; tuyến đường sắt khổ lồng 1.435 mm kết nối ga Lào Cai (Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc) theo quy hoạch và quy định của pháp luật.

9. Về phát triển rừng bền vững:

- Đồng ý chủ trương thực hiện dịch vụ “Hấp thụ và lưu giữ các - bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh” (viết tắt là dịch vụ các - bon rừng) trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc theo quy định của pháp luật. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn thiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (trong đó có nội dung liên quan đến việc thực hiện chi trả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của rừng đối với những diện tích rừng có đủ điều kiện), trình Chính phủ ban hành trong quý IV năm 2022.

Sau khi Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP được ban hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh miền núi phía Bắc tổ chức thực hiện dịch vụ các - bon rừng trên địa bàn theo quy định.

- Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây dựng Đề án phát triển cây dược liệu; trong đó ưu tiên phát triển vùng trung du và miền núi Bắc Bộ (trong đó có tỉnh Lào Cai) trở thành vùng trọng điểm về cây dược liệu nhằm thu hút các dự án phát triển công nghiệp dược liệu để khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng.

10. Về phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai:

- Giao Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan tiếp tục thúc đẩy triển khai hiệu quả Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc;

- Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với tỉnh Lào Cai nghiên cứu phương án triển khai thí điểm xây dựng trước Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Lào Cai - Vân Nam trong quá trình xây dựng Đề án thí điểm khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc theo phân công tại Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong quý I năm 2023.

11. Về cơ chế tạo nguồn thu (đối với khu du lịch Sa Pa, cho phép Tỉnh được sử dụng 100% nguồn thu từ cho thuê đất để chi đầu tư như đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, khoản thu này được loại trừ trước khi tính tăng thu để cải cách tiền lương; cho các địa phương còn nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương được để lại toàn bộ số tăng thu của ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cần thiết khác trên địa bàn):

- Việc dành toàn bộ khoản thu tiền cho thuê đất của thị xã Sa Pa để chi đầu tư thuộc thẩm quyền của địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo phân cấp). Tuy nhiên, theo quy định đây là khoản thu được cân đối chi chung cho các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương nên đề nghị Tỉnh thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội.

- Theo quy định, địa phương được sử dụng 100% số tăng thu của ngân sách địa phương nhưng phải thực hiện việc trích lập nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn tăng thu ngân sách địa phương theo đúng quy định tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội và các Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

- Giao Bộ Tài chính nghiên cứu kiến nghị của tỉnh Lào Cai và kiến nghị tương tự của các địa phương khác trong quá trình hoàn thiện Đề án “Đổi mới; cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và chủ động của ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan”, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

12. Về xây dựng các tuyến đường tuần tra biên giới:

- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2007 phê duyệt Đề án Quy hoạch xây dựng đường tuần tra biên giới đất liền giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo. Giao Bộ Quốc phòng đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sớm hoàn thành các dự án đường tuần tra biên giới đất liền trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, trong đó có dự án đường tuần tra biên giới thuộc địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp cần thiết cần tham vấn ý kiến của Bộ Ngoại giao và Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác định chính xác vị trí đường biên giới, bảo đảm sự ổn định, rõ ràng của đường biên giới.

- Tỉnh Lào Cai chủ động trong việc quy hoạch và đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối vào trục đường tuần tra biên giới để kết hợp phát triển kinh tế - xã hội và ổn định dân cư vùng biên giới.

13. Về bố trí 01 chương trình đầu tư công riêng để tập trung nguồn lực đầu tư các công trình kè bảo vệ cột mốc, khu vực mốc và kè bảo vệ bờ sông, suối biên giới nhằm bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia:

- Hiện nay, vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 đã được phân bổ hết cho các bộ, cơ quan và địa phương. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng hợp kiến nghị của tỉnh Lào Cai trong quá trình xây dựng phương án phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 hoặc khi có điều kiện về nguồn vốn; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Đối với các khu vực kè sông suối biên giới, kè bảo vệ cột mốc biên giới đang sạt lở, sụt lún nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các tỉnh biên giới phía Bắc cần được xử lý ngay để bảo vệ biên giới, bảo vệ chủ quyền quốc gia: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, cân đối, bố trí vốn từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 10 năm 2022.

14. Về hỗ trợ tỉnh Lào Cai tổ chức hội đàm tổng thể với phía Trung Quốc về việc đầu tư xây dựng các công trình kè sông, suối biên giới:

Giao Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch, hồ sơ; triển khai các trình tự, thủ tục đối ngoại về xây dựng các công trình kè bảo vệ sông, suối biên giới, công trình bảo vệ mốc giới và công trình sửa chữa cột mốc biên giới, bảo đảm tuân thủ quy định của các văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc và các thỏa thuận có liên quan.

15. Về đầu tư, nâng cấp hệ thống đồn trạm biên phòng, các cơ quan quân sự và khu vực phòng thủ, đường tuần tra biên giới,...:

Giao Bộ Quốc phòng đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sớm hoàn thành các dự án thuộc hệ thống đồn, trạm Biên phòng trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.

16. Về kiến nghị sớm có định hướng, giải pháp tăng cường xây dựng cơ chế hợp tác song phương về quản lý, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, hoạt động phát triển thủy điện, khai thác nguồn nước trên các lưu vực sông quốc tế:

Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu kiến nghị của tỉnh Lào Cai trong quá trình triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về Bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

17. Về kiến nghị sớm có cơ chế chia sẻ, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước trên các sông, suối biên giới (trong đó có nội dung chỉnh trị sông Hồng, khai thác thủy năng kết hợp phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu):

- Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu kiến nghị của tỉnh Lào Cai trong quá trình xây dựng Đề án thí điểm cơ chế chia sẻ nguồn nước giữa các ngành trong vùng, giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với vùng đồng bằng sông Hồng theo phân công tại Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị.

- Giao Bộ Công Thương nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng, tổng thể đối với kiến nghị của Tỉnh về bổ sung các dự án thủy điện cột nước thấp trên sông Hồng thuộc địa phận tỉnh Lào Cai vào Quy hoạch điện VIII, vận hành khai thác trong giai đoạn 2021 - 2030 và xử lý theo thẩm quyền trong quá trình hoàn thiện Quy hoạch điện VIII.

18. Về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia Sa Pa - thị xã Sa Pa đến năm 2040:

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia Sa Pa - thị xã Sa Pa đến năm 2040 theo quy định của pháp luật, gửi Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 10 năm 2022.

19. Về triển khai một số dịch vụ đặc thù đối với Khu du lịch Sa Pa (cho phép đầu tư casino trên địa bàn thị xã Sa Pa; cho phép thí điểm cho người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia trò chơi; đồng ý cho cơ chế đặc thù về vốn đầu tư tối thiểu của dự án đầu tư kinh doanh tại Sa Pa là 01 tỷ USD):

- Trước mắt, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện theo Thông báo số 16-TB/TW ngày 15 tháng 9 năm 2016 của Bộ Chính trị về một số vấn đề quan trọng liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh casino tại Việt Nam và quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.

- Hiện nay, Bộ Tài chính đang báo cáo Ban cán sự Đảng Chính phủ xin chủ trương báo cáo Bộ Chính trị về một số vấn đề quan trọng liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh casino tại Việt Nam. Giao Bộ Tài chính rà soát, đánh giá, tổng hợp các kiến nghị của tỉnh Lào Cai trong quá trình hoàn thiện báo cáo để trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định.

20. Văn phòng Chính phủ phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các bộ, cơ quan và tỉnh Lào Cai, thường xuyên nắm tình hình, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ và định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai tổ chức thực hiện và kết quả đạt được.

Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, cáo Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: QP, NG, KHĐT, TC, CT, GTVT, TNMT, XD, NNPTNT, GDĐT, YT, UBDT, UBQLV;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lào Cai;
- Tổng công ty ĐTPT đường cao tốc VN (VEC);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký TTgCP, Cổng TTĐTCP, các Vụ: KTTH, CN, NN, NC, KGVX, QHQT, TKBT, TH;
- Lưu: VT, QHĐP (3)

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Cao Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 321/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 321/TB-VPCP
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 06/10/2022
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Cao Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản