- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập
- 3Luật đất đai 2013
- 4Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Lâm nghiệp 2017
- 7Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 8Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 63/2022/QH15 về kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 311/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2022 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH PHÚ THỌ
Ngày 03 tháng 9 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã thăm và kiểm tra công tác chuẩn bị năm học mới tại một số cơ sở giáo dục ở huyện Yên Lập và thành phố Việt Trì; khảo sát, kiểm tra tiến độ dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Phú Thọ - Tuyên Quang kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; khảo sát mô hình tự chủ tại Bệnh viện Sản Nhi Phú Thọ và chủ trì buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về tình hình phát triển kinh tế - xã hội 8 tháng đầu năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ thời gian tới. Cùng tham dự các hoạt động và buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Kim Sơn, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hầu A Lềnh, quyền Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sau khi nghe báo cáo của Tỉnh ủy Phú Thọ về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, 8 tháng đầu năm 2022 và kiến nghị, đề xuất; ý kiến của lãnh đạo các bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Tỉnh Phú Thọ ở vị trí trung tâm của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; có vị trí quan trọng, tiếp giáp giữa vùng Đông Bắc, Tây Bắc với vùng đồng bằng sông Hồng; đồng thời, nằm trên hành lang Kinh tế Côn Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Yên Bái - Phú Thọ - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, gần sân bay Nội Bài, cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Tỉnh Phú Thọ có khả năng kết nối vùng rất thuận lợi, nằm trong vành đai của các tuyến trục giao thông quan trọng (quốc lộ 2, cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh; tuyến đường sắt xuyên Á); là nơi hợp lưu của 03 con sông lớn là sông Hồng, sông Lô và sông Đà. Mặc dù có diện tích tự nhiên không lớn (đứng thứ 38/63 cả nước) nhưng tỉnh Phú Thọ có thế mạnh về nguồn lực con người (dân số thứ 21/63 cả nước), với trên hơn 20 dân tộc, Nhân dân có truyền thống đoàn kết, cần cù, chịu khó. Tỉnh Phú Thọ có địa hình tự nhiên phong phú (miền núi, trung du, đồng bằng), là vùng đất chuyển tiếp, kết nối giữa miền núi cao, thượng du với đồng bằng châu thổ sông Hồng; có truyền thống lịch sử, văn hóa gắn liền với với lịch sử dựng nước và giữa nước của dân tộc. Đặc biệt, Phú Thọ là vùng Đất Tổ - cội nguồn của dân tộc Việt Nam, với rất nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng; trong đó có 02 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại được UNESCO công nhận là Hát Xoan Phú Thọ và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Tỉnh Phú Thọ hội tụ các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế toàn diện và hợp tác, liên kết, giao thương với các vùng trong nước và quốc tế.
Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và Nhân dân các dân tộc tỉnh Phú Thọ đã phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, khát vọng vươn lên, đạt được kết quả toàn diện trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Cơ sở hạ tầng giao thông được đầu tư ngày càng đồng bộ, hiện đại; các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện; bộ mặt đô thị, nông thôn ngày càng khang trang, xanh, sạch, đẹp; các lĩnh vực y tế và giáo dục, an sinh xã hội được ưu tiên đầu tư. Công tác phòng, chống dịch được thực hiện tích cực, chủ động và đạt kết quả tốt; kinh tế - xã hội phục hồi nhanh so với cả nước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực (công nghiệp - xây dựng chiếm 38,0%; dịch vụ chiếm 40,4%; nông lâm nghiệp chiếm 21,6%); thu ngân sách nhà nước liên tục tăng cao so với dự toán; các chỉ số PCI, PAR Index, PAPI, SIPAR đứng ở tốp đầu cả nước. Đời sống của người dân tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo năm 2021 còn 2,5% theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025 còn 5,27%). Quốc phòng, an ninh được bảo đảm; năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng và chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên.
Trong 8 tháng đầu năm 2022, tỉnh Phú Thọ tiếp tục đạt được kết quả tích cực: Tốc độ tăng trưởng GRDP (6 tháng đầu năm) đạt 7,8%, cao hơn trung bình cả nước; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,05% so cùng kỳ; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 15,3% so cùng kỳ; xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2022 đạt 7,7 tỷ USD, tăng 65,14% so cùng kỳ; công tác xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp đạt nhiều kết quả. Đặc biệt, thu ngân sách nhà nước đạt 6.289 tỷ đồng, bằng 111% dự toán cả năm; giải ngân vốn đầu tư công đạt 55,9% kế hoạch, đứng thứ 03/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa bó đột phá; tăng trưởng các ngành chưa đồng đều; sản xuất nông nghiệp chưa toàn diện và chuyển dịch sang kinh tế nông nghiệp còn chậm. Tỉnh Phú Thọ vẫn chưa tự cân đối được chi thường xuyên; chưa thu hút được các dự án đầu lớn và nhà đầu tư chiến lược. Phát triển du lịch, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chất lượng chưa cao. Tỷ lệ đô thị hóa còn thấp. Doanh nghiệp thành lập mới có quy mô nhỏ; môi trường đầu tư kinh doanh cần tiếp tục cải thiện hơn nữa. Liên kết vùng và phát huy lợi thế so sánh còn hạn chế. Giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn cao. An ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội một số nơi tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ THỜI GIAN TỚI
1. Quan điểm, tư tưởng chỉ đạo:
a) Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị; các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Vận dụng, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiên trì giữ đúng nguyên tắc nhưng điều chỉnh linh hoạt trong quá trình điều hành.
b) Khai thác tối đa nguồn lực con người; phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, vươn lên mạnh mẽ, toàn diện hơn nữa để trở thành tỉnh phát triển hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, xứng đáng với đất Tổ vua Hùng, nhất là phát triển nhanh, bền vững và tái cơ cấu nền kinh tế phù hợp với tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của địa phương; đồng thời, chú trọng phát triển văn hóa ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội.
c) Nắm chắc tình hình hình và yêu cầu thực tiễn. Luôn bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; chú trọng sơ kết, tổng kết, đánh giá bài học kinh nghiệm, phát huy mô hình hay, cách làm hiệu quả để tiếp tục nhân rộng, tạo sức lan tỏa cao.
d) Thống nhất nhận thức và hành động theo phương châm: suy nghĩ phải kỹ, quyết tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào dứt việc đó; lấy nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, quyết định, ngoại lực là quan trọng và đột phá, không trông chờ, ỷ lại, góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước độc lập, tự chủ.
đ) Tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra giám sát, kiểm soát quyền lực, phân bổ nguồn lực phù hợp và nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ.
e) Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, hành động, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, trong sạch, tận tụy, vì Nhân dân phục vụ. Đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Về một số nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tới:
a) Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19, không để dịch bệnh bùng phát trở lại. Tập trung tiêm vắc xin an toàn, khoa học, hiệu quả cho các đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tiếp tục nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng; bảo đảm thuốc, trang thiết bị, vật tư sinh phẩm y tế cho công tác khám, chữa bệnh phục vụ Nhân dân.
Giao Bộ Y tế, Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định về đấu thầu, mua sắm thuốc, trang thiết bị, vật tư sinh phẩm y tế theo hướng phù hợp với thực tế, tăng cường cải cách thủ tục hành chính, có kiểm tra giám sát chặt chẽ và tạo điều kiện để các địa phương, đơn vị phát huy tinh thần chủ động.
b) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vị. Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng khai thác lợi thế, đa dạng và nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng, sức cạnh tranh, phát triển các chuỗi và chuỗi liên kết; tập trung, ưu tiên nguồn lực cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xây dựng chính quyền số, xã hội số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, ứng phó biến đổi khí hậu.
c) Cơ cấu lại ngành công nghiệp để thực sự trở thành nền tảng, động lực cho sự phát triển; hình thành các khu công nghiệp hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, ưu tiên phát triển sản phẩm công nghiệp điện tử, cơ khí, chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, chế biến nông sản, thực phẩm... giá trị gia tăng lớn, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường.
d) Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa, xây dựng thương hiệu và chuỗi giá trị. Triển khai hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và gắn với xây dựng nông thôn mới; quản lý chặt chẽ và nâng cao sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường.
đ) Đẩy mạnh phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, thương mại thế mạnh như du lịch, vận tải, logistics đi đôi tăng cường các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin. Phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao, đặc trưng gắn với văn hóa vùng Đất Tổ, lợi thế thiên nhiên, con người và sản vật địa phương.
e) Tận dụng tối đa cơ hội, nguồn lực cho đầu tư, phát triển; nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng vốn đầu tư (đặc biệt vốn FDI và hình thức đối tác công tư). Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện công tác quy hoạch với tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; khẩn trương hoàn thành lập quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, góp phần hoàn thiện hệ thống quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng.
g) Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nhất là hạ tầng giao thông kết nối các tỉnh trong vùng, giữa vùng với cả nước và quốc tế; trong đó:
- Tỉnh Phú Thọ cần phối hợp chặt chẽ với tỉnh Tuyên Quang và các bộ, cơ quan liên quan trong việc triển khai dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Phú Thọ - Tuyên Quang kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
Để phát huy hiệu quả đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án (phấn đấu hoàn thành chậm nhất vào tháng 9 năm 2023), giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ sau (báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2022): (i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo hướng: đầu tư hoàn chỉnh quy mô 04 làn xe, vận tốc tối đa 100 km/h; giao Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ làm chủ quản đầu tư đoạn tuyến đi qua địa bàn tỉnh Phú Thọ, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang làm chủ quản đầu tư đoạn tuyến đi qua địa bàn tỉnh Tuyên Quang; (ii) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn bổ sung từ ngân sách trung ương để thực hiện dự án.
- Giao Bộ Giao thông vận tải khẩn trương nghiên cứu phương án đầu tư để sớm khởi công xây dựng cầu Đuống mới (nâng tĩnh không, tạo luồng vận tải thủy an toàn) để tăng tải trọng của tuyến vận tải thủy theo hành lang đường thủy số 1 kết nối tỉnh Phú Thọ cũng như các tỉnh vùng Tây Bắc đến cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh.
h) Tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn; triển khai tích cực, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; kịp thời phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc, nhất là về thể chế, cơ chế, chính sách.
i) Chú trọng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có thế mạnh của tỉnh.
k) Thực hiện quyết liệt cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên nền tảng phát triển chính quyền số, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ hành chính công trực tuyến; tiếp tục cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh để thu hút các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại.
l) Chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị 02 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại được UNESCO công nhận (Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan Phú Thọ); các di sản văn hóa đặc trưng của các dân tộc và con người Phú Thọ. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế trong xã hội.
m) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Giữ vững, củng cố, tăng cường đoàn kết, thống nhất; chú trọng công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên. Xăng cường phòng chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý nghiêm các sai phạm.
III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH PHÚ THỌ
1. Về phân cấp, giao Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng; ủy quyền cho Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung thành phố Việt Trì; điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố Việt Trì:
- Đồng ý chủ trương đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho các địa phương trong việc quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng; thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung các đô thị.
Giao các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng nghiên cứu kiến nghị của tỉnh Phú Thọ và kiến nghị tương tự của các địa phương khác trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013, Luật Lâm nghiệp năm 2017, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
- Trong khi chờ sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương nghiên cứu, đề xuất việc thực hiện thí điểm phân cấp hoặc ủy quyền việc thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung các đô thị; báo cáo Chính phủ trong quý IV năm 2022.
2. Về bổ sung quy hoạch, triển khai dự án trung tâm logistics cấp vùng tai thị xã Phú Thọ:
Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu kiến nghị của Tỉnh, căn cứ quy định tại Điều 2, Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2022.
3. Về bổ sung dự án đầu tư xây dựng cầu Tình Cương và tuyến đường kết nối Quốc lộ 2, đường Hồ Chí Minh, 02 tuyến cao tốc Nội Bài - Phú Thọ vào quy hoạch phát triển giao thông trọng điểm của vùng giai đoạn 2021 - 2025:
Đây là các tuyến đường giao thông do địa phương quản lý, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ cập nhật vào Quy hoạch tỉnh để trình duyệt theo quy định. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính nghiên cứu, xử lý kiến nghị của tỉnh Phú Thọ trong quá trình lập Quy hoạch vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để thực hiện dự án khi có nguồn.
4. Về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 257/QĐ-TTg cho phép bổ sung các khu dân cư hiện có ngoài bãi sông và nghiên cứu xây dựng khu vực bãi sông có thể nghiên cứu xây dựng các dự án đầu tư, dịch vụ, nhà ở:
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xử lý kiến nghị của tỉnh Phú Thọ trong quá trình rà soát, đề xuất điều chỉnh Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2022.
5. Về hỗ trợ vốn cho Khu di tích lịch sử đặc biệt Quốc gia Đền Hùng từ nguồn vốn hỗ trợ các công trình văn hóa trọng điểm Quốc gia giai đoạn 2021 -2025:
- Hiện nay, Chính phủ đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa phân bổ, trong đó dự kiến bổ sung 88 tỷ đồng để thực hiện tu bổ, tôn tạo hạ tầng cảnh quan Khu di tích lịch sử Đền Hùng (trong tổng số 1.428 tỷ đồng để thực hiện việc đầu tư tu bổ 17 di tích văn hóa thuộc Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025)
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính nghiên cứu, đề xuất tăng mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với Khu di tích lịch sử đặc biệt Quốc gia Đền Hùng khi có điều kiện về nguồn vốn. Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương), Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ cần đẩy mạnh việc vận động nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm và huy động vốn theo phương thức xã hội hóa để thực hiện tu bổ, tôn tạo Khu di tích.
6. Về đầu tư xây dựng Bệnh viện Ung bướu khu vực phục vụ công tác khám chữa bệnh cho các tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc:
Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ rà soát, cập nhật việc đầu tư xây dựng Bệnh viện Ung bướu khu vực tại tỉnh Phú Thọ trong quá trình lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế và Quy hoạch vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Căn cứ Quy hoạch được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ huy động vốn để triển khai đầu tư xây dựng Bệnh viện theo quy định của pháp luật.
7. Về bổ sung nguồn kinh phí chưa sử dụng hết của Bộ Y tế thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để có thêm nguồn lực đầu tư cho các tuyến y tế:
Giao Bộ Y tế căn cứ quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính-sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để xem xét, rà soát kiến nghị của tỉnh Phú Thọ và xử lý theo quy định.
8. Về dự án “Tăng cường năng lực Hệ thống y tế Phú Thọ” sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Đức:
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính khẩn trương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất dự án theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 trong tháng 10 năm 2022.
9. Về đầu tư đường Hồ Chí Minh (đường cao tốc Bắc Nam phía Tây) giai đoạn 2021 - 2025 đoạn từ xã Hương Nộn, Tam Nông Phú Thọ đi Ba Vì - Hà Nội:
Giao Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, xử lý kiến nghị của tỉnh Phú Thọ trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư đoạn Cổ Tiết - Chợ Bến thuộc dự án thành phần Đoan Hùng - Chợ Bến trong năm 2022 - 2023 theo Nghị quyết số 63/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV.
10. Về cơ chế hỗ trợ về lãi suất cho các cơ sở y tế khi triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa; hỗ trợ lãi suất đối với nguồn vốn vay ngân hàng để tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Bệnh viện Sản Nhi:
- Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính khẩn trương xem xét, xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật trong tháng 10 năm 2022; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Giao Bộ Y tế khẩn trương chủ trì rà soát, đánh giá tình hình triển khai các hoạt động liên quan đến tự chủ bệnh viện để đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan.
11. Về điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất trong Quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025:
Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ khẩn trương thực hiện theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại văn bản số 3976/VPCP-NN ngày 28 tháng 6 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2022.
12. Về kiến nghị bàn giao cho tỉnh Phú Thọ quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất dôi dư, không có nhu cầu sử dụng của các bộ, cơ quan trung ương (bao gồm: Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh:
Giao các Bộ: Công an, Tài nguyên và Môi trường và đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khẩn trương nghiên cứu kiến nghị của Tỉnh, đề xuất phương án xử lý gửi Bộ Tài chính trong tháng 10 năm 2022; trên cơ sở đó, Bộ Tài chính chủ trì xem xét, xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật trong quý IV năm 2022.
13. Về đầu tư, xây dựng khu công nghiệp Tam Nông, khu công nghiệp Hạ Hòa:
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư đối với khu công nghiệp Tam Nông và khu công nghiệp Hạ Hòa trong tháng 10 năm 2022.
14. Về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 quy định chế độ phục cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập:
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2011/NĐ-CP theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại Thông báo số 247a/TB-VPCP ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ.
15. Văn phòng Chính phủ phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các bộ, cơ quan và tỉnh Phú Thọ, thường xuyên nắm tình hình, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ và định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai tổ chức thực hiện và kết quả đạt được.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 250/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo Thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 252/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hậu Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 289/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Bình Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 334/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Yên Bái do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 386/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Dương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập
- 3Luật đất đai 2013
- 4Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Lâm nghiệp 2017
- 7Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 8Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 63/2022/QH15 về kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
- 10Thông báo 250/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo Thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 252/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hậu Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Thông báo 289/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Bình Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Thông báo 334/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Yên Bái do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Thông báo 386/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Dương do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 311/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Thọ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 311/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 29/09/2022
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Trần Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định