Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 363/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 03 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang;

Căn cứ Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập và bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang;

Xét đề nghị của Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang tại Tờ trình số 02/TTr-ĐTPT ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang về việc xin phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang (có bản Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Giao cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang tổ chức triển khai bản Điều lệ này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang,

Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang xây dựng Điều lệ Tổ chức và Hoạt động gồm những điều khoản sau đây:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Định nghĩa

1. Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:

1.1 “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.

1.2 “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

1.3 “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

2. Các tiêu đề (chương, điều của Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh hưởng tới nội dung của Điều lệ.

Điều 2. Thông tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

1. Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.

2. Địa vị pháp lý của Quỹ được quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

3. Vốn điều lệ của Quỹ: 120.000.000.000 đồng.

4. Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

Tên giao dịch tiếng Anh: Kien Giang Development Investment Fund.

Tên giao dịch viết tắt: KGDIF

5. Trụ sở chính: số 40 Lô B11, đường Tôn Đức Thắng, phường Vĩnh Bảo, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Điện thoại: 077 3943999; fax: 077 3943999.

Điều 3. Tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động

Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.

Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.

Điều 6. Quản lý nhà nước đối với Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.

2. Sở Tài chính Kiên Giang thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 7. Chức năng của Quỹ

1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh Kiên Giang, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.

2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang để huy động vốn cho ngân sách tỉnh Kiên Giang.

3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thành lập.

4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

5. Bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vay vốn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (vay vốn đầu tư tài sản cố định); phương án sản xuất kinh doanh (vay vốn lưu động) phù hợp với quy định của pháp luật và theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Điều 8. Nhiệm vụ của Quỹ

Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 33 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Quỹ thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.

2. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.

3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.

4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định hiện hành.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Sở Tài chính Kiên Giang và Bộ Tài chính.

6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang giao.

Điều 9. Quyền hạn của Quỹ

Ngoài các quyền hạn quy định tại Điều 34 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Quỹ có các quyền hạn sau:

1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.

2. Được tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.

3. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ.

4. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.

5. Được lựa chọn các dự án thuộc đối tượng, có hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

6. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.

7. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.

8. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

9. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

10. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.

11. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.

12. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.

13. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

14. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.

15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 10. Huy động vốn

1. Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:

1.1. Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.

1.2. Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang theo quy định của pháp luật.

1.3. Các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ không được huy động vốn ngắn hạn.

3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

4. Trường hợp huy động vốn cho ngân sách Kiên Giang được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.

Điều 11. Đầu tư trực tiếp vào các dự án

1. Đối tượng, điều kiện, phương thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

2. Giới hạn đầu tư trực tiếp vào các dự án tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

3. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định.

4. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 5% đến 10% vốn hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

5. Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến 5% vốn hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.

Điều 12. Cho vay đầu tư

1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

2. Lãi suất cho vay vốn đối với từng dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 15 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khung lãi suất cho vay đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và thông báo cho Bộ Tài chính.

4. Giới hạn cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

5. Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định.

6. Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 10% đến 15% vốn hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

7. Mức vốn cho vay đối với một dự án đến 10% vốn hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.

8. Bảo đảm tiền vay: căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau đây:

8.1. Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư;

8.2. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay;

8.3. Bảo lãnh của bên thứ ba;

8.4. Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

9. Hợp vốn cho vay: thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.

10. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.

11. Xử lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

Điều 13. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế

1. Việc góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

2. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định.

3. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 5% đến 10% vốn hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

4. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp đến 5% vốn hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.

5. Giới hạn góp vốn thành lập tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

6. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.

Điều 14. Nhận ủy thác và ủy thác

Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

Điều 15. Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Chương IV

NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG

Điều 16. Vốn hoạt động

1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm vốn điều lệ thực có và các khoản tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ... theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.

2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

3. Vốn huy động, giới hạn huy động vốn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

Điều 17. Vốn nhận ủy thác

1. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

2. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.

Chương V

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ

Điều 18. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 3 người, tối đa 7 người. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số lượng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ.

2. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm Thành viên Hội đồng quản lý chuyên trách, tất cả các thành viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ đều có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác trong Quỹ.

3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có:

a) Chủ tịch Hội đồng quản lý do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm.

b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng quản lý do đại diện Ban Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm.

c) 01 Thành viên Hội đồng quản lý kiêm nhiệm làm Giám đốc Quỹ.

d) Đại diện của các doanh nghiệp góp vốn vào Quỹ.

đ) Các thành viên Hội đồng quản lý còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

4. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.

5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 36 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.

6. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá năm năm; thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

7. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:

7.1. Bị toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

7.2. Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.

7.3. Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.

7.4. Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.

7.5. Khi có quyết định xử lý kỷ luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

8. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:

8.1. Xin từ chức.

8.2. Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.

8.3. Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc.

8.4. Khi có sự khiếm khuyết trong Hội đồng quản lý Quỹ vì những lý do khác.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ

Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 37 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.

2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.

3. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.

4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Ban kiểm soát.

5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

6. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

7. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.

8. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định xóa nợ lãi cho vay đầu tư.

9. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; Quy chế trả lương, trả thưởng và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.

10. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.

11. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.

12. Trên cơ sở quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.

13. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và trước pháp luật.

14. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Điều 20. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.

2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.

3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.

4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Điều 21. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.

2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Thành viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.

3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.

4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số thành viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng. Thành viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các thành viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.

6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng quản lý ký thay.

7. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 22. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.

2. Các thành viên chuyên trách của Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm, thù lao và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.

Điều 23. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ

1. Ban kiểm soát có 3 thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.

2. Trưởng ban Ban Kiểm soát là thành viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng ban Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 30 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Ban kiểm soát.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn quy định tại Khoản 1, Điều 38 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.

2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.

3. Trưởng ban Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.

4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

5. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 25. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

2. Ngoài các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc Quỹ quy định tại Khoản 5, Điều 39 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền hạn sau:

2.1. Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước.

2.2. Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.

2.3. Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt.

2.4. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.

2.5. Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.

2.6. Ban hành quy chế chi tiêu tài chính và các định mức kinh tế - kỹ thuật để làm căn cứ triển khai thực hiện.

2.7. Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định.

2.8. Trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý phê duyệt.

2.9. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.

2.10. Đề nghị Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.

2.11. Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các phòng nghiệp vụ.

2.12. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm.

2.13. Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4, Điều 30 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

Điều 26. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng

1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.

2. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.

3. Các Phó Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4, Điều 30 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .

4. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.

Điều 27. Bộ máy nghiệp vụ

1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.

2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.

3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.

Chương VI

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

Điều 28. Chế độ tài chính

1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.

2. Khoản trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.

3. Quỹ được thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước.

4. Quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Kết quả hoạt động của Quỹ là khoản chênh lệch giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự sau:

a) Bù đắp các khoản lỗ luỹ kế đến thời điểm quyết toán;

b) Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ theo quy định của pháp luật;

c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ thì không trích nữa;

d) Phần chênh lệch sau khi đã trừ các khoản quy định tại Mục a, b, và c khoản 5 Điều này được trích theo thứ tự sau:

- Trích Quỹ Đầu tư phát triển tối thiểu 30%;

- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Mức trích tối đa không quá 500 triệu đồng;

- Trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện. Mức trích cụ thể do Hội đồng quản lý quyết định;

- Phần chênh lệch còn lại được bổ sung vào Quỹ Đầu tư phát triển.

6. Mục đích sử dụng các quỹ

a) Quỹ dự phòng tài chính được dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động;

b) Quỹ Đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ;

c) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác; thưởng cho các cá nhân và tổ chức ngoài Quỹ có đóng góp cho hoạt động và công tác quản lý của Quỹ;

d) Quỹ phúc lợi được dùng để chi cho các hoạt động, công trình phúc lợi công cộng của cán bộ, nhân viên; phúc lợi xã hội;

đ) Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.

Điều 29. Chế độ kế toán, kiểm toán

1. Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Báo cáo tài chính của Quỹ phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán.

3. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

Chương VII

XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ

Điều 30. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 31. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê quyệt. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (nếu xét thấy cần thiết)./.

 

 

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tươi

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định số 363/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành

  • Số hiệu: 363/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/02/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Tươi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản