Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 244/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 22 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 99/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi sáu về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 14/TTr-STC ngày 20 tháng 01 năm 2010 về việc xin thành lập Quỹ Đầu tư phát triển; thành lập và bổ nhiệm Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang với những đặc điểm sau đây:

1. Tên đơn vị:

Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

Tên giao dịch tiếng Anh: Kien Giang Development Investment Fund.

Tên giao dịch viết tắt: KGDIF.

Trụ sở chính: số 40 Lô B11 đường Tôn Đức Thắng, phường Vĩnh Bảo, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Điện thoại: 077 3943999; fax: 077 3943999.

2. Địa vị pháp lý:

Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; thực hiện chức năng đầu tư tài chính, đầu tư phát triển, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang có nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, hoạt động, phạm vi hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ.

Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, có Điều lệ tổ chức và hoạt động, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Vốn điều lệ của Quỹ Đầu tư phát triển là 120.000.000.000 đồng.

4. Nguồn bổ sung vốn hoạt động hàng năm.

a) Ngân sách cấp bổ sung hàng năm: được bố trí trong dự toán chi ngân sách hoặc nguồn tăng thu ngân sách địa phương hàng năm và được bổ sung theo quy định tại Điều 40 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ.

b) Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để hình thành vốn chủ sở hữu.

c) Vốn góp của Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Kiên Giang và của các doanh nghiệp khác.

5. Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:

a) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài;

b) Phát hành trái phiếu quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật;

c) Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.

6. Kế hoạch bổ sung vốn hoạt động năm 2010:

- Ngân sách cấp bổ sung: 2.500.000.000 đồng.

- Vốn góp của Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Kiên Giang: 25.000.000.000 đồng.

- Điều động toàn bộ số lợi nhuận năm 2009 được chia theo vốn nhà nước đã đầu tư tại Công ty Du lịch - Thương mại Kiên Giang.

7. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

a) Bộ máy quản lý và điều hành:

- Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang tổ chức theo mô hình hoạt động độc lập.

- Tổ chức bộ máy của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành.

b) Thành phần Hội đồng quản lý:

Hội đồng quản lý, tối đa không quá 07 thành viên và số lượng thành viên phải là số lẻ, trong đó:

- Chủ tịch Hội đồng quản lý do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm.

- 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng quản lý do đại diện Ban Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm.

- 01 Thành viên Hội đồng quản lý kiêm nhiệm làm Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

- Đại diện của các doanh nghiệp góp vốn vào Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

- Các thành viên Hội đồng quản lý còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý: thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ.

c) Ban kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang:

Ban kiểm soát có 03 thành viên, gồm có: Trưởng ban Ban kiểm soát và 02 thành viên. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

Trưởng ban Ban kiểm soát do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Các thành viên còn lại do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ.

d) Bộ máy điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang:

Bộ máy điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang gồm:

- Ban Giám đốc: Giám đốc; 01 Phó Giám đốc, phụ trách hoạt động đầu tư phát triển và 01 Phó Giám đốc, phụ trách hoạt động bảo lãnh tín dụng.

- Các phòng, ban nghiệp vụ, chuyên môn, gồm có: Phòng Kế toán - Hành chính; Phòng Nghiệp vụ và Phòng Tín dụng.

Trước mắt trong thời gian mới thành lập, hoạt động cho vay đầu tư sẽ thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại cho vay và thu hồi nợ thông qua hợp đồng ủy thác; khi có đủ điều kiện sẽ hình thành bộ phận tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

đ) Chuyển bộ máy điều hành của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Kiên Giang, hiện nay gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ chuyên môn (06 người) sang thành lập bộ máy điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

e) Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang là thành viên của Hội đồng quản lý, là người đại diện pháp nhân của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.

Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ.

8. Chuyển toàn bộ tài sản và vốn hiện có tại thời điểm 31 tháng 01 năm 2010 của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Kiên Giang để hình thành tài sản và vốn của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang. Đồng thời đến ngày 31 tháng 01 năm 2010 kết thúc hoạt động và pháp nhân của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Kiên Giang.

Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang kế thừa mọi quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Kiên Giang.

9. Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang sẽ đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 02 năm 2010.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang phê chuẩn tại kỳ họp thứ hai mươi sáu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Kiên Giang./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định số 244/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang

  • Số hiệu: 244/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/01/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Bùi Ngọc Sương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản