Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 157/2012/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 17 tháng 7 năm 2012 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất; Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1768/TTr-STC ngày 06 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 157 /2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định 138/2007/NĐ-CP).
1. Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
a) “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này;
b) “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ;
c) “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
2. Các tiêu đề (chương, điều của Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh hưởng tới nội dung của Điều lệ.
Điều 2. Thông tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; tiếp nhận vốn ngân sách hỗ trợ từ nguồn bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, trích từ tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới; hỗ trợ, đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác để sử dụng phát triển nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước tại địa phương.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ Đầu tư phát triển: Quỹ Đầu tư phát triển trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, hạch toán độc lập, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Vốn điều lệ của Quỹ: 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng) do ngân sách tỉnh cấp.
4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
5. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận.
6. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ:
- Tên giao dịch quốc tế: Ninh Thuan Development Investment Fund;
- Tên giao dịch quốc tế viết tắt: NDIF.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
1. Quỹ Đầu tư phát triển hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
2. Đối với nguồn vốn phát triển đất và phát triển nhà ở: Quỹ có trách nhiệm quản lý, theo dõi riêng, sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, bảo toàn vốn, bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
3. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản lý Nhà nước đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính Ninh Thuận thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh theo quy định.
3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động của một số Quỹ tài chính địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
1. Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Đối với nguồn vốn phát triển nhà ở của tỉnh, Quỹ thực hiện đầu tư, cho vay đầu tư phát triển nhà ở trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu nguồn vốn phát triển nhà ở của tỉnh trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ứng vốn, thu hồi vốn và ứng chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả các nguồn vốn; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
4. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
8. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
9. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính, Sở Tài chính về tình hình sử dụng các nguồn vốn của Quỹ, tình hình thu hồi nợ vay, các khoản vốn đã tạm ứng thực hiện nhiệm vụ được giao cho Quỹ theo theo quy định hiện hành.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
1. Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Được lựa chọn các dự án thuộc đối tượng, có hiệu quả, phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động theo quy định của pháp luật.
4. Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
5. Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.
6. Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
8. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
9. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi theo đúng pháp luật Việt Nam.
10. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và quy định tại Điều lệ này. Được cử người đại diện quản lý phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.
11. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh khi xem xét quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.
12. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án do Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
13. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
14. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn khi có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
15. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, trái Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
16. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
17. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
18. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
19. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN
1. Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
a) Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài;
b) Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Thuận theo quy định của pháp luật;
c) Các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ không được huy động vốn ngắn hạn.
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
4. Trường hợp huy động vốn cho ngân sách tỉnh Ninh Thuận được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 11. Đầu tư trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng, điều kiện, phương thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án được thực hiện như sau:
a) Đối tượng đầu tư:
Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Riêng đối với nguồn vốn phát triển nhà ở, đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở, khu đô thị mới, khu dân cư theo chương trình phát triển nhà ở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm:
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới.
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.
- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo các hình thức phù hợp với Điều lệ hoạt động của Quỹ nhằm thực hiện các mục tiêu giải quyết nhu cầu nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở; các đối tượng chính sách, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh và các đối tượng khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường.
- Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Điều kiện đầu tư:
- Các dự án nằm trong chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nhà ở xã hội của tỉnh và dự án có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
c) Phương thức đầu tư:
- Quỹ thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phương thức thực hiện đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành. Quỹ có thể trực tiếp quản lý các dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
d) Hình thức đầu tư:
Tùy từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:
Đầu tư theo các hình thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định của pháp luật; việc đầu tư của Quỹ được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
Tùy thuộc vào tình hình thực tế vai trò chủ đầu tư, sở hữu tài sản mà Quỹ sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý tài sản sau đầu tư hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng quản lý tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Giới hạn đầu tư trực tiếp: giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
3. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Mức vốn đầu tư đối với một dự án từ 2% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Mức vốn đầu tư đối với một dự án dưới 2% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 12. Cho vay đầu tư
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay:
a) Đối tượng cho vay: là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bao gồm:
- Các dự án về: giao thông, cấp nước, nhà ở khu đô thị, khu dân cư, di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, xử lý rác thải của đô thị.
- Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Điều kiện cho vay: Quỹ đầu tư phát triển địa phương chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ.
- Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
c) Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Lãi suất cho vay vốn: lãi suất cho vay vốn đối với từng dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 15 Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khung lãi suất cho vay đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và thông báo cho Bộ Tài chính.
4. Giới hạn cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% (mười lăm phần trăm) vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
5. Thẩm quyền quyết định cho vay:
a) Mức vốn cho vay đối vối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Mức vốn cho vay đối với một dự án từ 3% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
c) Mức vốn cho vay đối với một dự án dưới 3% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
6. Bảo đảm tiền vay: căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau đây:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư;
b) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay;
c) Bảo lãnh của bên thứ ba;
d) Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
7. Hợp vốn cho vay: Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án. Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng và tuân thủ theo các quy định tại khoản 1, 5 và 6 Điều lệ này và Điều 15 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
8. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
9. Xử lý rủi ro:
a) Đối tượng xử lý rủi ro: rủi ro xảy ra cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
- Trường hợp do chính sách của Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xoá, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ.
- Trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự sau:
Sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ.
Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
Được xem xét xoá nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại;
b) Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Cấp nào quyết định cho vay thì cấp đó quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản vay.
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc xoá nợ lãi.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ gốc. Trường hợp xoá nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
10. Hồ sơ, thủ tục, quy trình thẩm định xét duyệt và một số nội dung khác về cho vay đối với các chủ đầu tư thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các dự án xây dựng nhà ở xã hội, Giám đốc Quỹ căn cứ các quy định hiện hành về cho vay để xây dựng quy chế cho vay trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt để thực hiện cho vay theo đúng quy định.
Điều 13. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế
1. Việc góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định: Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Thẩm quyền quyết định góp vốn:
a) Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Mức góp vốn đầu tư đối với một doanh nghiệp từ 2% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
c) Mức góp vốn đầu tư đối với một doanh nghiệp dưới 2% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định;
d) Giới hạn góp vốn thành lập tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện;
đ) Người quyết định cử đại diện quản lý phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
5. Các quy định về góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực đầu tư phát triển nhà ở có thể vận dụng các quy định tại khoản 1 đến khoản 4 Điều này. Trường hợp Trung ương hoặc địa phương có những quy định riêng về góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực đầu tư phát triển nhà ở thì được áp dụng theo quy định riêng của Trung ương hoặc địa phương.
Điều 14. Quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ phát triển đất
1. Nội dung ứng vốn:
a) Ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Thẩm quyền quyết định mức ứng vốn
a) Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
b) Mức ứng vốn cho ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 15. Nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với các tổ chức, cá nhân ủy thác;
b) Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác.
a) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng ủy thác giữa Quỹ với tổ chức nhận ủy thác;
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
1. Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Quỹ, bao gồm: vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm vốn điều lệ thực có và các khoản tiền đóng góp tự nguyện, các khoản tiền tài trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn huy động, giới hạn huy động vốn của Quỹ
a) Vốn huy động: Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài.
- Nguồn vốn do người có nhu cầu mua nhà ở đóng góp.
- Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Thuận theo quy định của pháp luật.
- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật;
b) Giới hạn huy động vốn: tổng mức vốn huy động theo các hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Điều lệ này tối đa bằng 6 (sáu) lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
1. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.
Điều 18. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 7 người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Mỗi thành viên này được gọi là một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Trong số các ủy viên Hội đồng quản lý có 01 ủy viên giữ chức Chủ tịch; 01 ủy viên giữ chức Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng quản lý; 01 ủy viên giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý và 04 ủy viên khác là thành viên Hội đồng quản lý.
3. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý chuyên trách, tất cả các ủy viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác trong Quỹ.
4. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, gồm:
- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Tài chính: Phó Chủ tịch Thường trực;
- Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh: Phó Chủ tịch;
- Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư: thành viên;
- Lãnh đạo Sở Xây dựng: thành viên;
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường: thành viên;
- Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước tỉnh: thành viên.
5. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
7. Nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 (năm) năm; ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
8. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ;
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này;
đ) Khi có quyết định xử lý kỷ luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
c) Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc;
d) Khi có sự khiếm khuyết trong Hội đồng quản lý Quỹ vì những lý do khác.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hằng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.
2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Xem xét, thông qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Xem xét, quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
6. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát Quỹ; quyết định các thành viên khác của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
8. Ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
9. Ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
10. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
11. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
12. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
13. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
15. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
16. Thông qua báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định xoá nợ lãi cho vay đầu tư.
17. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp; quy chế trả lương, các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ (bao gồm nhưng không giới hạn: quy chế đầu tư trực tiếp, quy chế cho vay đầu tư, quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, quy chế quản lý rủi ro, quy chế thẩm định dự án, quy chế huy động vốn, quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
18. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
19. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
20. Trên cơ sở quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
21. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
22. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhưng không được trái với quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 20. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và quy định pháp luật.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm chủ toạ. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người chủ toạ cuộc họp là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng quản lý ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 22. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các ủy viên chuyên trách của Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng cho công ty Nhà nước. Ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 23. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 5 thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ngoại trừ Trưởng Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ chuyên trách, các thành viên còn lại hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban kiểm soát là thành viên của Ban kiểm soát, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng Ban kiểm soát phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 30 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Ban kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 25. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Ngoài các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc Quỹ quy định tại khoản 5 Điều 39 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền hạn sau:
a) Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước;
b) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
c) Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hằng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt;
d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
đ) Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện;
e) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
g) Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
h) Trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, ... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý phê duyệt;
i) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính;
k) Đề nghị Hội đồng quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
l) Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các phòng nghiệp vụ;
m) Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP;
n) Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 26. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 39 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
4. Phó Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4, Điều 30 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
5. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều 28. Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính:
a) Quỹ là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập; tự chủ về tài chính; tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tuân thủ nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. Cơ chế tài chính của Quỹ thực hiện theo Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính ban hành và các quy định khác có liên quan;
b) Quỹ có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và của tỉnh. Việc huy động vốn với lãi suất thị trường để cho vay đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn huy động với lãi suất thấp;
c) Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
2. Chế độ kế toán thống kê:
a) Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Quỹ áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 49/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính và các chế độ quy định khác có liên quan;
c) Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của pháp luật;
d) Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo;
đ) Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 1Quyết định 1316/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định số 363/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 01/2012/QĐ-UBND ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An
- 6Quyết định 57/2008/QĐ-UBND phê duyệt, ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 107/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước
- 8Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 92/2014/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 6Thông tư 139/2007/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 07/2008/QĐ-BTC ban hành điều lệ mẫu áp dụng cho các quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 49/2009/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 1316/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 12Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định số 363/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 14Quyết định 01/2012/QĐ-UBND ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 16Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An
- 17Quyết định 57/2008/QĐ-UBND phê duyệt, ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Long An ban hành
- 18Quyết định 107/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước
- 19Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước
Quyết định 157/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 157/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra