Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 972/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Trên cơ sở Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1376/SNV-XDCQ ngày 23/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 31 / 8 /2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
- Tập trung xây dựng, triển khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được quy định tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX.
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng trong công tác cán bộ cấp cơ sở; cải thiện, duy trì chỉ số cải cách hành chính về công vụ, công chức ở cấp cơ sở, góp phần nâng cao thứ hạng chỉ số cải cách hành chính của tỉnh nói chung và thứ hạng chỉ số cải cách công vụ, công chức nói riêng trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã nhận thức đầy đủ, đúng đắn quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, địa phương trong giai đoạn, tình hình mới.
- Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, tại địa phương đang quản lý để đạt mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, phẩm chất đạo đức trong sáng, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết; có tư duy tích cực, khát vọng vươn lên; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, có cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa nhằm góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở cơ sở.
2.1. Đến hết năm 2025
a) Đối với cán bộ chủ chốt (gồm Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân)
Về trình độ chuyên môn:
Ở phường, thị trấn và xã đồng bằng: Từ đại học trở lên.
Ở xã miền núi: Từ cao đẳng trở lên.
Về trình độ lý luận chính trị: Từ trung cấp trở lên.
Được bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên; bồi dưỡng cập nhật kiến thức lãnh đạo, quản lý theo chức danh quy hoạch.
b) Đối với cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội (gồm Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam)
Về trình độ chuyên môn: Từ trung cấp trở lên.
Về trình độ lý luận chính trị: Từ sơ cấp trở lên.
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn thể: 70% cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội được bồi dưỡng.
c) Đối với công chức
Về trình độ chuyên môn:
Ở phường, thị trấn và xã đồng bằng: Từ đại học trở lên.
Ở xã miền núi: Từ cao đẳng trở lên.
Về trình độ lý luận chính trị: Từ sơ cấp trở lên.
Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên: 70% công chức được bồi dưỡng.
d) Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Trình độ chuyên môn: Từ trung cấp trở lên.
Về trình độ lý luận chính trị: Đa số được đào tạo sơ cấp lý luận chính trị.
Ngoài các chỉ tiêu về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, được bồi dưỡng theo từng nhóm chức danh cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách nêu trên, phấn đấu đạt một số chỉ tiêu về tin học, ngoại ngữ và tiếng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
Về tin học: Phấn đấu cán bộ, công chức cấp xã có khả năng ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác. Đến năm 2025, 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng, hoàn thành cơ bản mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử ở cấp xã.
Về ngoại ngữ: Cán bộ, công chức trẻ dưới 40 tuổi ở đô thị (phường, thị trấn) tham gia học ngoại ngữ.
Về tiếng dân tộc: Phấn đấu có 50% cán bộ, công chức cấp xã là người Kinh công tác ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số tham gia học tiếng dân tộc tại địa phương nơi công tác.
2.2. Đến năm 2030
a) Đối với cán bộ chủ chốt cấp xã
Trình độ chuyên môn: Từ đại học trở lên.
Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên: 100% cán bộ chủ chốt cấp xã được bồi dưỡng.
b) Đối với cấp ủy viên cấp ủy cơ sở: Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
c) Đối với cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội
Trình độ chuyên môn: Từ cao đẳng trở lên.
Trình độ lý luận chính trị: Từ trung cấp trở lên.
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn thể: 100% cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội được bồi dưỡng.
Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên: 100% cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội được bồi dưỡng.
d) Đối với công chức
Trình độ chuyên môn đối với công chức xã miền núi: Từ đại học trở lên.
Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên: 100% công chức được bồi dưỡng.
d) Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã: Phấn đấu 50% có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên và sơ cấp lý luận chính trị.
Ngoài các chỉ tiêu về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, được bồi dưỡng theo từng nhóm chức danh cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách nêu trên, phấn đấu đạt một số chỉ tiêu về tin học, ngoại ngữ và tiếng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
Về tin học: 100% cán bộ, công chức đạt chuẩn về tin học hoạt động trong môi trường chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số.
Về ngoại ngữ: 40% cán bộ lãnh đạo chủ chốt tại chính quyền đô thị (phường, thị trấn) dưới 40 tuổi có khả năng sử dụng ngoại ngữ làm việc trong môi trường quốc tế.
Về tiếng dân tộc: 50% cán bộ, công chức cấp xã là người Kinh công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ 03 năm trở lên nghe và nói được tiếng đồng bào dân tộc nơi công tác.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tham mưu thực hiện các nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
b) Thực hiện công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; nhất là tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ ở cơ sở.
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định hiện hành; trong đó, xác định hình thức tuyển dụng cho phù hợp với quy định và nhu cầu tuyển dụng, ưu tiên tỷ lệ, chỉ tiêu tuyển dụng các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và triển khai thực hiện theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí đội viên Đề án 500 trí thức trẻ thuộc tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025.
c) Ban hành quy định về tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách cấp xã tương ứng với trình độ của công chức cấp xã theo từng giai đoạn; trong đó, cần quy định rõ về tiêu chí tuyển chọn và quy trình, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã; trong đó, quan tâm, thu hút đảng viên là bộ đội xuất ngũ, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quân ngũ, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia công tác ở xã, phường, thị trấn, từng bước trẻ hóa lực lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
a) Xây dựng, ban hành các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn và cụ thể hoá kế hoạch hàng năm; triển khai kế hoạch đã được phê duyệt hoặc ban hành; trong đó, chú trọng đào tạo về lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc, tiếng dân tộc (đối với vùng có đông đồng bào dân tộc), đào tạo ngoại ngữ (cán bộ, công chức dưới 40 tuổi khu vực đô thị), ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu chính quyền điện tử, chuyển đổi số, tiến đến chính quyền số, nâng cao đạo đức công vụ gắn với công tác quy hoạch và định hướng phát triển để chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
b) Xây dựng, phê duyệt chương trình bồi dưỡng theo quy hoạch chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức thực hiện.
c) Xây dựng chương trình và thực hiện bồi dưỡng theo hướng đổi mới phương pháp, nội dung, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; sát với thực tế công việc của mỗi chức danh cán bộ, công chức cấp xã. Nội dung chương trình cần chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết những tình huống phức tạp phát sinh ở cơ sở; phong cách làm việc khoa học, văn hóa ứng xử, nhất là cho công chức phụ trách bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của bộ máy chính quyền cấp xã.
a) Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ theo quy định của Đảng và nguyên tắc liên thông trong công tác quy hoạch đối với cán bộ, công chức cấp xã khi luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác sang đơn vị cấp xã khác trong cùng địa phương cấp huyện.
b) Rà soát, xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cụ thể, rõ ràng đối với từng chức danh và thực hiện đánh giá cán bộ, công chức đảm bảo theo quy định, sát, đúng với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng đối với những cán bộ, công chức ngay khi lập được thành tích.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng cấp ủy cấp huyện xây dựng quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cán bộ cấp xã; quy trình lựa chọn, đề xuất, giới thiệu nhân sự bầu các chức danh chủ chốt cấp xã đảm bảo nguyên tắc khoa học, bình đẳng, công khai, minh bạch và tổ chức triển khai thực hiện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng cấp ủy thực hiện luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ cấp huyện về công tác ở cấp xã; luân chuyển, điều động ngang giữa các đơn vị cấp xã (kể cả chức danh Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) và chuyển cán bộ, công chức cấp xã lên công tác ở cơ quan cấp huyện theo quy định.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ (việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã).
a) Chỉ đạo việc ban hành, rà soát sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và tổ chức thực hiện theo quy định.
b) Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện pháp luật dân chủ ở xã, phường, thị trấn; đảm bảo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” ngày càng đi vào chiều sâu.
c) Xây dựng kế hoạch rà soát, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, tổ dân phố.
a) Trong điều kiện kinh tế, ngân sách địa phương cho phép, từng bước kịp thời rà soát ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung một số chính sách theo quy định nếu có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện như:
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố;
Chế độ, chính sách theo hướng nâng cao mức phụ cấp, chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách;
Chế độ khuyến khích, hỗ trợ cho sinh viên tốt nghiệp loại giỏi được tuyển dụng vào công tác ở cấp xã;
Chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức được điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến nơi cách xa nơi cư trú;
Chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách.
b) Tổ chức, phát động phong trào thi đua yêu nước ở cơ sở, nhất là thi đua giữa các địa phương và tổng kết các phong trào thi đua nhằm phát hiện kịp thời người tốt, việc tốt, những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả để nhân rộng; biểu dương, khen thưởng phải kịp thời, đúng mức, đúng đối tượng; phát hiện chính xác người có đức, có tài để tạo nguồn phát triển đảng viên, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
(Nhiệm vụ trọng tâm có Phụ lục kèm theo)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 từ nguồn ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hợp pháp khác.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng (hoặc điều chỉnh, bổ sung) kế hoạch thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ cụ thể ở địa phương; cụ thể hoá kế hoạch hàng năm và triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực hiện, tiến độ, thời gian hoàn thành cụ thể, đảm bảo đồng bộ, không bỏ sót nhiệm vụ được giao.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì các nội dung trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, có trách nhiệm chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách và tổng hợp vào dự toán của ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện Kế hoạch này để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương cân đối ngân sách từ nguồn ngân sách tỉnh, tham mưu phân bổ kinh phí để thực hiện kế hoạch này.
Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức cấp xã, các tầng lớp Nhân dân, tạo sự thống nhất, đồng thuận và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch này và Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tích cực tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch này và các Kế hoạch, nội dung có liên quan.
5. Đề nghị Trường Chính trị tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp cùng các sở ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình bồi dưỡng theo quy hoạch chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã đảm bảo theo tinh thần của Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh ủy và Bộ Nội vụ theo quy định.
- Tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm trong báo cáo hằng năm và kịp thời rà soát, điều chỉnh kế hoạch thực hiện hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trường Chính trị tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo cho phù hợp./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ KÈM THEO KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
STT | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm ban hành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã |
|
|
|
| |
1 | Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tham mưu thực hiện các nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã | Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
2 | Tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; nhất là tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ ở cơ sở | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ | Quí IV năm 2022 ban hành Kế hoạch; thực hiện thường xuyên hàng năm |
|
|
|
| ||
1 | Tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định hiện hành | Kế hoạch tuyển công chức cấp xã | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | Hàng năm (khi có nhu cầu) |
2 | Tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí đội viên Đề án 500 tri thức trẻ thuộc tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025 | Kế hoạch và triển khai thực hiện Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 28/6/2022 của UBND tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | Giai đoạn 2022-2025 (trọng tâm là năm 2022) |
3 | Ban hành quy định về tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách cấp xã | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Dự kiến năm 2023 (sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hoặc Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn) |
4 | Chỉ đạo và thực hiện quy hoạch nguồn cán bộ, công chức cấp xã trình cấp thẩm quyền phê duyệt | Quyết định hoặc Thông báo phê duyệt quy hoạch của cấp thẩm quyền | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các tổ chức có liên quan | Hàng năm |
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng, ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (bao gồm cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã) giai đoạn: 2021-2025 và 2026-2030, cụ thể hoá kế hoạch hàng năm gắn với việc bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đầu quí I hàng năm |
2 | Xây dựng chương trình bồi dưỡng theo quy hoạch các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt | Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh | Trường Chính trị tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I/2023 |
|
|
|
| ||
1 | Ban hành tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã | Quyết định của UBND cấp huyện | UBND huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành có liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội | Chậm nhất quí II/2023 |
2 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã | Quyết định hoặc kế hoạch của UBND cấp huyện | UBND huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ, các tổ chức có liên quan | Hàng năm |
3 | Phối hợp xây dựng quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cán bộ cấp xã; quy trình lựa chọn, đề xuất, giới thiệu nhân sự bầu các chức danh chủ chốt cấp xã | Văn bản của UBND cấp huyện | UBND huyện, thị xã, thành phố | Cấp ủy cùng cấp | Theo đề nghị của cấp ủy cùng cấp |
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện pháp luật thực hành dân chủ ở xã, phường, thị trấn | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I hàng năm |
2 | Xây dựng kế hoạch rà soát, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, tổ dân phố trong tình hình mới | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở Tư pháp; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và những năm tiếp theo |
|
|
|
| ||
1 | Sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố | Nghị quyết của HĐND tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi Chính phủ sửa đổi hoặc thay thế Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có nội dung liên quan đến cơ chế, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố |
2 | Ban hành chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố | Nghị quyết của HĐND tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Dự kiến năm 2023 |
3 | Ban hành chế độ khuyến khích, hỗ trợ cho sinh viên tốt nghiệp loại giỏi được tuyển dụng vào công tác ở cấp xã | Nghị quyết của HĐND tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi Chính phủ ban hành quy định về chế độ, chính sách liên quan đến công chức cấp xã |
4 | Sửa đổi, bổ sung chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức được điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến nơi cách xa nơi cư trú (sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi) | Nghị quyết của HĐND tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Khi tỉnh có đủ khả năng cân đối tài chính |
5 | Sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách (sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 10/4/2019 của HĐND tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi) | Nghị quyết của HĐND tỉnh | Sở Tài chính | Sở Tư pháp; Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Khi tỉnh có đủ khả năng cân đối tài chính |
6 | Xây dựng kế hoạch và phát động phong trào thi đua yêu nước ở cơ sở | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thường) | Các sở, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
- 1Quyết định 12/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 14/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng và quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 15/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 26/2020/QĐ-UBND và Quy định về quản lý công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quân và Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 13/2021/QĐ-UBND
- 4Quyết định 162/2005/QĐ-UB về phân bổ số lượng cán bộ chuyên trách, công chức phường do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 6Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Quyết định 12/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Quyết định 14/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng và quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 836/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí đối với Đội viên đề án 500 trí thức trẻ thuộc tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 13Quyết định 15/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 26/2020/QĐ-UBND và Quy định về quản lý công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quân và Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 13/2021/QĐ-UBND
- 14Quyết định 162/2005/QĐ-UB về phân bổ số lượng cán bộ chuyên trách, công chức phường do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 972/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra