Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 17 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 39/TTr-STP ngày 10 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2024 của Sở Tư pháp (kèm Kế hoạch số 32/KH-STP ngày 09 tháng 01 năm 2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH BẾN TRE | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/KH-STP | Bến Tre, ngày 09 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2024
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2024 của Bộ Tư pháp, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy Bến Tre về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024; Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2024 và Kế hoạch số 4267/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2024; Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2024 với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm triển khai thực hiện đạt hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong năm 2024; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025; quyết tâm phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đồng Khởi mới” với tinh thần quyết tâm, quyết liệt, tiến công, tập trung mọi nỗ lực, đoàn kết khắc phục khó khăn, hăng hái thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đẩy nhanh tiến độ thực hiện có hiệu quả chương trình công tác của Bộ Tư pháp, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sát với yêu cầu thực tiễn của địa phương.
2. Triển khai công tác tư pháp năm 2024 phải bám sát các chương trình, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp; trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh; kế thừa, phát huy giá trị truyền thống, những kết quả đạt được của ngành Tư pháp; phục vụ yêu cầu ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh. Phát huy tinh thần đoàn kết, tính chủ động, sáng tạo và đề xuất các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
3. Công tác tư pháp năm 2024 tiếp tục tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành với những giải pháp đột phá; từng bước sắp xếp, kiện toàn, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tư pháp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Tiếp tục thi hành nghiêm, hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh1; Công văn số 181/HĐND-VP ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh2 và Công văn số 671/UBND-NC ngày 13 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh3. Cập nhật kịp thời các VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
b) Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định dự thảo VBQPPL; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính; theo dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL năm 2024. Tổ chức hội nghị tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, ban hành VBQPPL cho các sở, ban, ngành tỉnh; HĐND, UBND, Phòng Tư pháp cấp huyện và cán bộ pháp chế ngành.
c) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, đảm bảo tự kiểm tra 100% VBQPPL do UBND tỉnh ban hành, kiểm tra theo thẩm quyền 100% VBQPPL do HĐND, UBND cấp huyện gửi đến theo đúng quy trình, thời gian quy định; góp ý, thẩm định 100% VBQPPL khi có yêu cầu. Tổ chức triển khai kế hoạch kiểm tra VBQPPL trên địa bàn cấp huyện năm 2024.
d) Thực hiện đúng quy định, có chất lượng công tác hệ thống hóa VBQPPL kỳ 2019 - 2023 và công bố kết quả hệ thống hóa để bảo đảm tính công khai, minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh tham mưu lập Danh mục VBQPPL của địa phương quy định chi tiết các văn bản Trung ương. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
đ) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 31/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh Bến Tre, khóa X, nhiệm kỳ 2021- 2026 và tổ chức triển khai thực hiện.
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn, khai thác sử dụng Bộ Pháp điển để đáp ứng việc tiếp cận, tìm hiểu, sử dụng pháp luật của người dân, tổ chức. Tổ chức triển khai hiệu quả Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác, sử dụng Bộ pháp điển” sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Theo dõi, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 3708/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh4 và Kế hoạch số 1443/KH-STP ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Sở Tư pháp về triển khai, thực hiện Kế hoạch số 3708/KH-UBND.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Tiếp tục tổ chức nghiêm, hiệu quả Kết luận số 80-KL/TW5; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW6, nhất là triển khai hiệu quả các Đề án lớn về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tiếp cận pháp luật mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành để tạo ra sự đổi mới căn bản về công tác PBGDPL theo yêu cầu của Kết luận số 80-KL/TW và Nghị quyết số 27-NQ/TW7.
- Thực hiện đầy đủ, phát huy hiệu quả vai trò của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh và các thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp huyện trong hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, quản lý nhà nước về PBGDPL, trọng tâm là chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc; kiểm tra, sơ kết, tổng kết, xây dựng, nhân rộng các cách thức, mô hình PBGDPL có hiệu quả; thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được giao tại Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”8, Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”9 và các Đề án khác do các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì thực hiện.
- Đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức PBGDPL một cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, chú trọng đối tượng đặc thù; tập trung phổ biến các văn bản mới của Đảng, Nhà nước, bám sát các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các vấn đề nổi cộm; đẩy mạnh truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng VBQPPL để tạo đồng thuận xã hội, coi đây là giải pháp quan trọng để gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong nhà trường, thường xuyên đổi mới chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học và đặc biệt là xây dựng chuẩn điều kiện về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần thiết khác cho giáo viên, giảng viên của môn pháp luật, giáo dục công dân; thực hiện chuyển đổi số trong PBGDPL.
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi bảo đảm cho công tác PBGDPL, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18 tháng 08 năm 2023 của Bộ Tài chính10.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tập trung củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên; nâng cao chất lượng công tác hoà giải ở cơ sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ Nhân dân, tạo sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư; tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, xây dựng nhân rộng mô hình hòa giải điển hình về hòa giải ở cơ sở; phát huy, huy động đội ngũ luật sư, luật gia, thẩm phán, người hiểu biết pháp luật tham gia công tác hòa giải ở cơ sở.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật11 và các văn bản liên quan gắn với tiêu chí tiếp cận pháp luật trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh; thực hiện kiểm tra (hoặc lồng ghép kiểm tra), giám sát, đánh giá, chỉ đạo điểm mô hình điển hình về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở; tổ chức sơ kết, nghiên cứu đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách và các giải pháp nâng cao công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đưa công tác này đi vào thực chất, đảm bảo quyền và lợi ích của người dân, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
b) Công tác theo dõi thi hành pháp luật
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật12; tổ chức triển khai kịp thời, có hiệu quả các VBQPPL; thường xuyên chỉ đạo rà soát, đánh giá, tổng kết tình hình tổ chức thi hành pháp luật, nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đời sống của Nhân dân, các vấn đề mới phát sinh cần điều chỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2025-2030” theo yêu cầu của Bộ Tư pháp. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất các giải pháp nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1).
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu và truyền thông về theo dõi thi hành pháp luật và chỉ số B1.
c) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chú trọng hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, doanh nghiệp chịu tác động của dịch COVID-19; tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-202513; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh14 và Kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024.
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC)
a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về XLVPHC trên địa bàn tỉnh; ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh15.
b) Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Luật XLVPHC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các Kế hoạch thực hiện công tác thi hành pháp luật XLVPHC, tập huấn nghiệp vụ XLVPHC, kiểm tra công tác XLVPHC trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện rà soát khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật về XLVPHC; rà soát VBQPPL do HĐND, UBND ban hành có liên quan đến pháp luật về XLVPHC và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định còn bất cập hoặc hướng dẫn thực hiện.
d) Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ XLVPHC; kiểm tra liên ngành theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2020 của Chính phủ16.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; xây dựng, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; triển khai các nhiệm vụ được giao tại Đề án 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung đẩy mạnh việc số hóa sổ hộ tịch; theo dõi thường xuyên, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện việc liên thông 02 nhóm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, thực hiện đăng ký hộ tịch trực tuyến.
b) Tiếp nhận đúng thẩm quyền và tham mưu giải quyết đúng trình tự, thủ tục hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xin cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xin cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam (đảm bảo tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, thời hạn giải quyết).
c) Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ17 và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai hiệu quả chứng thực bản sao điện tử trên cổng dịch vụ công quốc gia.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; phối hợp thực hiện việc rà soát các cơ sở nuôi dưỡng, đôn đốc cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em cần tìm gia đình thay thế để thực hiện các thủ tục tìm gia đình cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ18; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp; bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp được cập nhật đầy đủ, kịp thời; tăng cường công tác phối hợp với các ngành có liên quan trong công tác tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp; đẩy mạnh công tác đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến để tạo thuận lợi cho người dân.
e) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm; phối hợp các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra về hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
g) Tiếp tục triển khai, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết thi hành; thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
a) Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp19. Tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp (công chứng, đấu giá tài sản, giám định tư pháp...). Thụ lý, giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết 100% các hồ sơ thành lập và hoạt động luật sư, công chứng, giám định, tư vấn pháp luật, đấu giá tài sản... theo quy định.
b) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư, tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động luật sư trên địa bàn tỉnh, kết hợp với việc thực hiện tốt cơ chế tự quản của Đoàn Luật sư.
c) Tiếp tục thực hiện Luật Công chứng năm 2014; Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu phần mềm công chứng trên địa bàn tỉnh Bến Tre20, vận hành cơ sở dữ liệu phần mềm chứng thực hợp đồng, giao dịch trong toàn tỉnh kết nối với cơ sở dữ liệu phần mềm công chứng. Hoàn thành Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại tỉnh Bến Tre.
d) Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn tỉnh, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
đ) Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương, ý thức chấp hành pháp luật và đạo đức hành nghề của đội ngũ luật sư, công chứng viên... trong quá trình hành nghề; tăng cường phối hợp Đoàn Luật sư, Hội Công chứng viên tỉnh trong công tác quản lý luật sư và hoạt động công chứng. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, đấu giá tài sản, công chứng và các tổ chức bổ trợ tư pháp khác, bảo đảm hoạt động của các tổ chức này tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
e) Tiếp tục thực hiện tốt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý; triển khai Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản dưới luật có liên quan; tổ chức truyền thông trợ giúp pháp lý bằng nhiều hình thức và biện pháp đa dạng, linh hoạt; tiến hành việc in ấn, phát hành tài liệu truyền thông đến người dân, đặc biệt là các đối tượng được trợ giúp pháp lý mang tính đặc thù như người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em; thực hiện truyền thông trợ giúp pháp lý trên chuyên mục Phát thanh - Truyền hình. Duy trì, phát huy hiệu quả đường dây nóng để tiếp nhận vụ việc trợ giúp pháp lý từ người được trợ giúp pháp lý và các cơ quan tiến hành tố tụng, triển khai mô hình trực trợ giúp pháp lý qua điện thoại tại các cơ quan tố tụng hình sự trên địa bàn toàn tỉnh; tiếp tục cung cấp dịch vụ pháp lý có chất lượng, hiệu quả. Thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý 01 đợt trong năm; tổ chức 01 lớp tập huấn kiến thức pháp luật và nâng cao năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên pháp lý, luật sư - cộng tác viên, chuyên viên; tham mưu Hội đồng Phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý triển khai hoạt động phối hợp trợ giúp pháp lý năm 2024.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
a) Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, không để tiêu cực, tham nhũng xảy ra; duy trì và thực hiện tốt công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực tư pháp theo đúng quy định pháp luật.
b) Triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo đúng Kế hoạch công tác năm 2024 đã được phê duyệt. Tập trung thanh tra về tổ chức và hoạt động 02 đơn vị thuộc Sở Tư pháp, 05 tổ chức hành nghề công chứng, 04 tổ chức hành nghề Luật sư, 02 chi nhánh của Công ty đấu giá tài sản, 01 Văn phòng Thừa phát lại; kiểm tra công tác tư pháp 02 Phòng Tư pháp, kiểm tra về đăng ký, quản lý hộ tịch, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước tại 09 xã, phường, thị trấn, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra 01 đơn vị UBND cấp xã.
c) Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, không để tồn đọng đơn thư khiếu nại, tố cáo.
7. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 7177/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh21. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kết luận số 50-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg22 và Quyết định số 2070/QĐ-TTg23. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã theo Công văn số 1110-CV/TU ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Xây dựng Đề án vị trí việc làm theo quy định của Nghị định số 62/2020/NĐ-CP24; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP25 và Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tư pháp trong sạch, chuyên nghiệp, bản lĩnh, ngang tầm nhiệm vụ.
b) Đẩy mạnh thực hiện công tác dân vận chính quyền, nhân quyền, quy chế dân chủ; tăng cường công tác bảo vệ cơ quan, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh trật tự; tích cực hưởng ứng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; giữ gìn bí mật nhà nước; thực hiện tốt văn hóa nơi công sở; tiếp tục cải tiến, nâng cao công tác quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Thực hiện văn hóa giao tiếp nơi công sở, đạo đức, ứng xử nghề nghiệp, chuyển biến về chất lượng trong đội ngũ công chức, viên chức của Ngành.
8. Công tác cải cách hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng; quản lý ngân sách - tài sản, thống kê
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính, tăng cường công tác cải cách hành chính; theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo kịp thời, thông suốt, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Tiếp tục vận hành, nâng cấp, mở rộng, phát triển và triển khai các Hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng, hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực chuyên môn của Ngành. Tiếp tục duy trì, chú trọng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành Tư pháp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bến Tre.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 903/KH-STP ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Sở Tư pháp26; Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030, Đề án chuyển đổi số của tỉnh. Tiếp tục tập trung thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định 06/QĐ-TTg của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, địa phương phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào thi đua. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao; phát động phong trào thi đua gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn. Thực hiện phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động năm 2024 với chủ đề “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” gắn với các phong trào thi đua: “Thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2021-2025) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI”, “Đẩy mạnh việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành Tư pháp” giai đoạn 2022-2025, “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau giai đoạn 2021-2025”, “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”, “Cán bộ Tư pháp tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Tư pháp thi đua thực hiện văn hóa công sở giai đoạn 2019-2025”, “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025”, “Đồng Khởi mới”...; nhằm tạo động lực thúc đẩy toàn Ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác trọng tâm của Ngành.
d) Tiếp tục thực hiện, biểu dương, khen thưởng các phong trào thi đua:
- Phong trào thi đua “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”27 gắn với thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương, tự phê bình và phê bình trên tinh thần tự soi, tự sửa, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; phòng chống suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Phong trào thi đua “Đồng Khởi mới”28 theo Hướng dẫn số 6968/HD-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh về khen thưởng trong thực hiện Chỉ thị 01-CT/TU ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát động phong trào thi đua “Đồng Khởi mới” giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau giai đoạn 2021-2025”29 theo Hướng dẫn số 1032/HD-BTĐKT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ hướng dẫn khen thưởng thành tích trong thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-202530 theo Hướng dẫn số 1031/HD-BTĐKT ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ về khen thưởng thành tích trong Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025.
đ) Triển khai hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Thực hiện nghiêm, hiệu quả chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thống kê của ngành Tư pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Sở Tư pháp
a) Tham mưu Giám đốc Sở theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo dõi, chỉ đạo.
b) Tham mưu đảm bảo kinh phí và các điều kiện về vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Các phòng, trung tâm thuộc Sở Tư pháp
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc nêu tại Mục II Kế hoạch này.
b) Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả, gửi về Văn phòng Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ban Giám đốc.
3. Phòng Tư pháp các huyện, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, nhiệm vụ chính trị của địa phương, chỉ đạo của UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch công tác tư pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt trong tháng 01 năm 2024.
b) Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả về Sở Tư pháp (qua Văn phòng Sở Tư pháp để tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch công tác tư pháp năm 2024; trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Sở Tư pháp (qua Văn phòng Sở) để phối hợp giải quyết./.
| GIÁM ĐỐC |
1 Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2 Công văn số 181/HĐND-VP ngày 10 tháng 5 năm 2022 của HĐND tỉnh về thống nhất thực hiện quy trình xây dựng ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh.
3 Công văn số 671/UBND-NC ngày 13 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh về chấn chỉnh nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng và ban hành VBQPPL của HĐND và UBND tỉnh.
4 Kế hoạch số 3708/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ và Chương trình số 38-CTr/TU ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XIII) về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
5 Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
6 Kế hoạch 6134/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg.
7 Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của BCH TW Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
8 Kế hoạch số 5609/KH-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
9 Kế hoạch số 6040/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”.
10 Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18 tháng 08 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
11 Kế hoạch số 7173/KH-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
12 Công văn số 8126/UBND-NC ngày 31 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh về việc tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
13 Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025.
14 Kế hoạch số 6296/KH-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
15 Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh về việc quy định tiêu chí, thẩm quyền và cách thức xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
16 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, chú trọng kiểm tra liên ngành một số lĩnh vực trọng điểm.
17 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
18 Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
19 Như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Kế hoạch số 1639/KH-UBND ngày 30 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Kế hoạch số 1113/KH-UBND ngày 08 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 84-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản.
20 Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
21 Kế hoạch số 7177/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
22 Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp.
23 Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
24 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.
25 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
26 Kế hoạch số 903/KH-STP ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Sở Tự pháp về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
27 Hướng dẫn số 97/HD-BTĐKT ngày 16 tháng 2 năm 2022 của Ban Thi đua-Khen thưởng về các hình thức biểu dương, khen thưởng và tổ chức gặp mặt các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
28 Kế hoạch số 902/KH-STP ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Sở Tư pháp Phát động và thực hiện phong trào thi đua “Đồng Khởi mới” và phong trào thi đua yêu nước của ngành Tư pháp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
29 Kế hoạch số 472/KH-STP ngày 28 tháng 3 năm 2023 của Sở Tư pháp phát động và tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2023-2025.
30 Kế hoạch số 155/KH-STP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Sở Tư pháp phát động và tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2023-2025.
- 1Kế hoạch 08/KH-UBND nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 342/KH-UBND triển khai công tác Tư pháp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 18/KH-UBND thực hiện công tác giám định tư pháp năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Kế hoạch 951/KH-UBND năm 2024 triển khai nhiệm vụ công tác tư pháp trọng tâm năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật nuôi con nuôi 2010
- 2Luật giám định tư pháp 2012
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 5Luật Công chứng 2014
- 6Luật Hộ tịch 2014
- 7Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 8Luật đấu giá tài sản 2016
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 12Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 13Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 14Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 18Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, thẩm quyền và cách thức xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 19Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 20Quyết định 09/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 21Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 22Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 23Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 24Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 25Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 29Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 31/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre
- 31Quyết định 2069/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 2070/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Kế hoạch 5609/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg do tỉnh Bến Tre ban hành
- 37Kế hoạch 6040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" do tỉnh Bến Tre ban hành
- 38Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 40Kết luận 50-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 41Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Kế hoạch 4267/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2024
- 43Thông tư 56/2023/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 44Kết luận 62-KL/TW năm 2023 về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 45Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 46Kế hoạch 08/KH-UBND nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
- 47Kế hoạch 342/KH-UBND triển khai công tác Tư pháp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 48Kế hoạch 18/KH-UBND thực hiện công tác giám định tư pháp năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 49Nghị quyết 22/2023/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2024
- 50Nghị quyết 31/2023/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 51Kế hoạch 951/KH-UBND năm 2024 triển khai nhiệm vụ công tác tư pháp trọng tâm năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 96/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2024 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 96/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra