ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5609/KH-UBND | Bến Tre, ngày 07 tháng 9 năm 2022 |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 407/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” (Đề án) và hướng dẫn của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (Hội đồng phối hợp PBGDPL) trung ương về việc triển khai thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án năm 2022; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Quán triệt chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Trung ương về công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và PBGDPL.
2. Bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật, PBGDPL; tạo cơ chế, điều kiện để người dân, tổ chức, doanh nghiệp góp ý, phản biện trong quá trình đề xuất chính sách, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (văn bản QPPL) theo hướng lấy người dân làm trung tâm, tăng cường dân chủ, phát huy quyền con người, quyền công dân trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhằm phát huy vai trò của các cơ quan thông tin, báo chí trong thực hiện truyền thông chính sách, pháp luật; quán triệt các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình thực hiện.
4. Thực hiện truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội phải thực chất, nội dung và hình thức phù hợp với đối tượng chịu sự tác động của chính sách khi được ban hành.
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Tổ chức truyền thông các chính sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là những vấn đề khó, nhạy cảm, có ý kiến khác nhau trong quá trình đề xuất chính sách và xây dựng văn bản QPPL thông qua các kênh thông tin, báo chí rộng rãi, tương tác đa chiều giữa người dân, tổ chức, doanh nghiệp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL.
- Tạo đồng thuận xã hội đối với những chính sách, quy định pháp luật cần phải được ban hành hoặc điều chỉnh để đáp ứng đầy đủ, kịp thời và thực chất theo yêu cầu của thực tiễn cuộc sống; góp phần nâng cao chất lượng chính sách, thể chế, tính khả thi của văn bản QPPL cũng như ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật của người dân, doanh nghiệp.
a) Năm 2022, hoàn thành việc quán triệt, hướng dẫn, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; 70% chính sách có tác động lớn đến xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức truyền thông từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến khi thông qua, ban hành.
b) Từ năm 2023, 100% chính sách có tác động lớn đến xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án được Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức truyền thông từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến khi thông qua, ban hành.
a) Truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản QPPL (dự thảo chính sách) là hoạt động do các cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản QPPL chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.
Hoạt động này nhằm cung cấp thông tin rộng rãi về nội dung của dự thảo chính sách bằng các hình thức phù hợp, đúng quy định pháp luật đến đối tượng chịu sự tác động và toàn xã hội trên cơ sở tương tác, thông tin đa chiều; công khai, minh bạch nội dung tiếp thu, giải trình, dự kiến sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm bám sát mục tiêu của Đề án.
b) Đề án được triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, áp dụng đối với các dự thảo chính sách có đủ các tiêu chí sau:
- Là các chính sách được ban hành trong các văn bản QPPL mà Luật Ban hành văn bản QPPL quy định phải lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL trước khi tiến hành soạn thảo, trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Được xác định là những vấn đề khó, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo chính sách.
- Chính sách có tác động trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Thời điểm truyền thông dự thảo chính sách được thực hiện ngay từ khi cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL.
d) Ngoài các dự thảo chính sách được quy định tại điểm b khoản 3 Mục II, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL căn cứ nội dung dự thảo chính sách hoặc dự thảo quy định, yêu cầu và điều kiện thực tiễn, chủ động thực hiện việc truyền thông các chính sách do mình tham mưu xây dựng hoặc trực tiếp ban hành.
4. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2022 đến năm 2027.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Các sở, ban, ngành tỉnh, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, UBND các huyện, thành phố chủ động quán triệt, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác truyền thông dự thảo chính sách bằng hình thức phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thành viên cũng như người dân, tổ chức, doanh nghiệp; phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong vận động, khuyến khích Nhân dân quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến đối với dự thảo chính sách.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Hàng năm, căn cứ chương trình, kế hoạch dự thảo văn bản QPPL, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL kịp thời xây dựng Kế hoạch tổ chức truyền thông dự thảo chính sách; tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin góp ý, phản hồi, phản biện xã hội để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Hàng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng Phối hợp PBGDPL Trung ương; Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về dự thảo chính sách thuộc phạm vi Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Xây dựng nội dung truyền thông dự thảo chính sách
- Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL xây dựng tài liệu, nội dung truyền thông dự thảo chính sách bảo đảm đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức phong phú, sinh động để đăng tải trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương và cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục vụ hoạt động truyền thông dự thảo chính sách.
- Nội dung truyền thông dự thảo chính sách gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
Sự cần thiết ban hành chính sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của chính sách;
Nội dung cơ bản của chính sách;
Nội dung mới hoặc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện hành về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau;
Các nội dung khác cần thông tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội (nếu có).
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tổ chức triển khai các hình thức truyền thông về dự thảo chính sách
Các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí, các cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động lựa chọn các hình thức truyền thông dự thảo chính sách, cụ thể:
- Truyền thông về dự thảo chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng cơ quan thông tin, báo chí tham gia truyền thông dự thảo chính sách thông qua việc xây dựng các chuyên mục để truyền thông về dự thảo chính sách trên Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin, báo chí.
- Xây dựng, đăng tải tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông tin dự thảo chính sách cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi, thông tin về dự thảo chính sách tới các cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp; chú trọng phát huy đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, luật sư, luật gia, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, người làm công tác thực tiễn và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp liên quan đến chính sách này tham gia đóng góp ý kiến.
- Tổ chức truyền thông dự thảo chính sách tại địa phương thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết tại địa điểm sinh hoạt cộng đồng tại khu dân cư và các hình thức phù hợp khác.
- Tổ chức truyền thông thông qua các ứng dụng mạng xã hội như zalo, facebook và hình thức truyền thông phù hợp khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực thực hiện truyền thông dự thảo chính sách
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức tập huấn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ quản lý thông tin, báo chí ở địa phương về kiến thức, kỹ năng truyền thông, xử lý thông tin khi thực hiện truyền thông dự thảo chính sách, nhất là những vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau.
- Sở Tư pháp chủ trì tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cán bộ các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp, công chức pháp chế các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện tổ chức tập huấn cho báo cáo viên pháp luật cùng cấp và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã thuộc phạm vi quản lý về kiến thức, kỹ năng truyền thông dự thảo chính sách để thực hiện truyền thông có hiệu quả.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và giai đoạn 2024 - 2027
7. Huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị- xã hội tỉnh phát huy vai trò, tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách theo nội dung Kế hoạch này.
- Sở Tư pháp phối hợp Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh trong việc phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của cá nhân, tổ chức hành nghề có kinh nghiệm, kiến thức pháp luật tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, để bảo đảm thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp tỉnh tham mưu Hội đồng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động truyền thông chính sách.
- Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Phối hợp PBGDPL trung ương tình hình triển khai và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo Đề án được thực hiện có hiệu quả (nội dung báo cáo lồng ghép vào báo cáo công tác PBGDPL hàng năm và theo yêu cầu của Trung ương).
Tham mưu bố trí kinh phí và thường xuyên hướng dẫn cụ thể việc bố trí kinh phí triển khai Đề án cho các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác (nếu có).
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện truyền thông dự thảo chính sách theo nội dung Kế hoạch này.
Căn cứ vào Kế hoạch này chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội tỉnh
Triển khai thực hiện Đề án, tăng cường công tác thông tin, truyền thông đến các thành viên, hội viên và Nhân dân nâng cao nhận thức, tiếp nhận thông tin và tích cực tham gia góp ý, phản biện về dự thảo chính sách.
Chỉ đạo cơ quan Tư pháp cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch bảo đảm có chất lượng, hiệu quả tại địa phương.
Kinh phí thực hiện Đề án thực hiện từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp hợp pháp khác (nếu có).
Định kỳ hàng năm, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trong Báo cáo công tác PBGDPL để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 365/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Kế hoạch 3321/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 -2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Kế hoạch 573/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 365/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Kế hoạch 3321/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 -2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Kế hoạch 573/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 5609/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 5609/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định