- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 4Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
- 7Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 8Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 15 tháng 01 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán chi phí lập Chương trình phát triển nhà ở tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII - kỳ họp thứ 8 về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 27/TTr-SXD ngày 10 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
a) Phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp dân cư.
b) Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu cơ bản về nhà ở và an sinh xã hội.
c) Mở rộng khả năng huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở.
2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Mục tiêu phấn đấu đến 2015:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 22,6m2/người. Trong đó: Đô thị là 25m2/người, nông thôn là 21,9m2/người;
- 60% học sinh, sinh viên và 50% công nhân khu công nghiệp có nhu cầu về nhà ở được thuê chỗ ở;
- Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho 4.862 hộ gia đình có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho khoảng 6.300 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 55%; 35% nhà bán kiên cố; 8,5% nhà thiếu kiên cố; 1,5% nhà đơn sơ.
b) Mục tiêu phấn đấu đến 2020:
- Diện tích nhà ở bình quân đạt 25,4m2. Trong đó: Đô thị là 29,1m2/người, nông thôn là 23,5m2/người;
- 80% học sinh, sinh viên và 70% công nhân khu công nghiệp có nhu cầu về nhà ở được thuê chỗ ở;
- Tỷ lệ nhà kiên cố đạt 75%; nhà bán kiên cố đạt 20%; nhà thiếu kiên cố chỉ còn 5% và xoá bỏ hoàn toàn tỷ lệ nhà đơn sơ.
c) Định hướng đến năm 2030:
- Diện tích nhà ở bình quân đạt 30m2/người, bằng với mục tiêu phấn đấu toàn quốc đến năm 2030;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố chiếm tỷ lệ trên 90%, còn lại tại một số khu vực đặc biệt khó khăn thì nhà ở được xây dựng là loại hình nhà ở bán kiên cố.
3. Nhiệm vụ:
a) Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội làm căn cứ để các cấp, các ngành chỉ đạo điều hành cho phù hợp với từng giai đoạn của địa phương.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng; thủ tục về đất đai; thủ tục chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội; khai thác, sử dụng nhà ở xã hội.
c) Tập trung thực hiện tốt công tác lập và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
d) Tập trung giải quyết nhà ở cho người có công, người nghèo, đối tượng đặc biệt khó khăn và nhà ở tái định cư.
e) Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nhà ở.
4. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình:
a) Hoàn thiện cơ chế chính sách:
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đơn giản hoá thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở;
- Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu của nhân dân;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ quản lý.
b) Về đất đai:
- Thực hiện rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để tạo quỹ đất dành cho việc phát triển nhà ở;
- Khi lập quy hoạch xây dựng phải xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội; đối với các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới phải dành tối thiểu 20% diện tích đất ở của dự án (sau khi đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật) để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội.
c) Về quy hoạch, kiến trúc và công nghệ xây dựng:
- Đẩy mạnh công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước; khi lập quy hoạch, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường để có giải pháp điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả đất đô thị;
- Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết một số khu vực có lợi thế về cảnh quan, khu vực trung tâm đô thị để thu hút đầu tư từ doanh nghiệp và người có nhu cầu.
d) Nhà ở tái định cư, nhà ở ven sông, rạch có nguy cơ sạt lở, ngập lụt:
- Lập, rà soát quy hoạch để thực hiện giải toả di dời đối với một số khu vực nhà ở nằm ven sông, kênh rạch có nguy cơ sạt lở, ngập lụt;
- Triển khai thực hiện bố trí tái định cư cho dân vùng thiên tai theo quy hoạch đã được phê duyệt;
- Kết hợp lồng ghép việc bố trí tái định cư cho các hộ nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập lụt với các Chương trình quốc gia, Đề án của Chính phủ để thực hiện bố trí dân cư và định cư.
đ) Về vốn và cơ chế, chính sách tài chính về nhà ở:
- Thực hiện việc công khai quy hoạch, tạo quỹ đất để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở;
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các mạnh thường quân, nhà hảo tâm và cộng đồng hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo khó khăn về nhà ở;
- Thành lập Quỹ phát triển nhà ở để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư theo quy định. Trích tối thiểu 10% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn để bổ sung cho nguồn quỹ phát triển nhà ở.
e) Về chính sách quản lý sử dụng và phát triển thị trường nhà ở:
- Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở của từng địa phương;
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về giao dịch nhà ở.
f) Về phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội:
- Thực hiện theo nguyên tắc không áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ chung cho tất cả các đối tượng mà mỗi loại đối tượng khác nhau được áp dụng theo từng hình thức và biện pháp hỗ trợ phù hợp;
- Tập trung phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức Nhà nước đầu tư từ ngân sách; đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
g) Về ứng phó với biến đổi khí hậu: Tuyên truyền và tập huấn cho người dân có nhận thức đầy đủ về những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với phát triển nhà ở, tạo sự đồng thuận, góp sức của các tầng lớp nhân dân trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.
h) Về tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện để tăng cường lực lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà ở. Đồng thời, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ quản lý.
i) Về thông tin, tuyên truyền, vận động: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ hình thức ở nhà riêng lẻ sang căn hộ chung cư; tăng cường tham gia hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong cải tạo, xây dựng nhà ở.
1. Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản bảo đảm đủ điều kiện và năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các sở, ngành và địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2. Sở Xây dựng:
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo định kỳ vào giữa quý IV hàng năm;
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn bộ máy nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh, bảo đảm đủ điều kiện và năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm; nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.
3. Sở Tài Nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Chương trình được phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh để làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm tra kết quả thực hiện theo định kỳ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở theo Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt;
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
5. Sở Tài chính: Bố trí ngân sách hàng năm để xây dựng phát triển nhà ở theo Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xác định nhu cầu nhà ở đối người có công với cách mạng, hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thẩm định Đề án quy hoạch bố trí tái định cư cho dân vùng thiên tai và xây dựng các chương trình, dự án xây dựng nông thôn mới.
- Lồng ghép các chương trình, dự án phát triển nông thôn, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu để thực hiện với việc di dân, tái định cư cho các hộ gia đình sống ven kênh, rạch có nguy cơ sạt lở, ngập lụt.
8. Ban Quản lý khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân tại các khu công nghiệp.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh: Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Phổ biến chương trình, vận động các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp quan tâm thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh, đặc biệt phát triển nhà ở xã hội nhằm tạo điều kiện cho người lao động có nhà ở, ổn định công tác.
11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Lập kế hoạch chi tiết (hàng năm) thực hiện Chương trình phát triển nhà ở các địa phương mình và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện;
- Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn theo thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách;
- Tổ chức thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến 2020 và tầm nhìn 2030
- 2Nghị quyết 89/NQ-HĐND năm 2013 thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 54/2013/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 5Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Nghị quyết 114/2008/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2010 và định hướng đến 2020
- 7Quyết định 2956/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2010 và định hướng đến 2020
- 8Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 114/2008/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 9Quyết định 2568/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 2956/QĐ-UBND
- 10Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 1996/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 2279/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt bổ sung nhiệm vụ Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 4Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
- 7Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến 2020 và tầm nhìn 2030
- 9Nghị quyết 89/NQ-HĐND năm 2013 thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 54/2013/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 12Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 14Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 15Nghị quyết 114/2008/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2010 và định hướng đến 2020
- 16Quyết định 2956/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2010 và định hướng đến 2020
- 17Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 114/2008/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 18Quyết định 2568/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 2956/QĐ-UBND
- 19Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 20Quyết định 1996/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 21Quyết định 2279/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt bổ sung nhiệm vụ Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 94/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực