HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94-HĐBT | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1981 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Điều 113 và Điều 107 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ tình hình quản lý công tác đô thị hiện nay.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1- Phường là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị, tổ chức theo khu vực dân cư ở đường phố, có khoảng 7000 đến 12.000 dân.
1. Về chính trị: Tổ chức, động viên nhân dân trong phường thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước.
2. Về an ninh quốc phòng
a. Đấu tranh chống mọi âm mưu hoạt động của bọn phản cách mạng, bọn tội phạm khác, trấn áp bọn phá hoại hiện hành. Quản lý và giáo dục các đối tượng chính trị và hình sự hoặc đề nghị lên cấp trên đưa đi cải tạo; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bài trừ tệ nạn xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chống chiến tranh tâm lý;
b. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, tài sản của nhân dân;
c. Thực hiện công tác hoà giải các vụ tranh chấp về dân sự;
d. Xây dựng lực lượng dân phòng, tự vệ trong phường, bảo đảm chỉ tiêu nghĩa vụ quân sự, thực hiện công tác hậu phương quân đội;
e. Thực hiện công tác thanh tra nhân dân, kịp thời phát hiện và báo cáo lên chính quyền cấp trên các điều vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa; xử lý các vụ, việc vi phạm pháp luật theo quyền hạn được giao.
3. Về quản lý dân cư và xã hội
a. Đăng ký sinh, tử, giá thú;
b. Xác nhận đơn, lý lịch, tình trạng nhà ở, tiêu chuẩn mua lương thực, v.v...;
c. Chăm lo tổ chức phục vụ đời sống vật chất và văn hoá, phòng bệnh và chữa bệnh của nhân dân;
d. Kịp thời giải quyết báo cáo lên chính quyền cấp trên giải quyết những điều tố cáo, khiếu nại và kiến nghị của nhân dân.
4. Về quản lý lao động:
a. Thực hiện các chỉ tiêu nghĩa vụ lao động; sắp xếp việc làm hoặc báo cáo lên chính quyền cấp trên giải quyết việc làm cho người có sức lao động;
b. Tổ chức và hướng dẫn nhân dân đẩy mạnh sản xuất các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ theo kế hoạch và tổ chức thực hiện một số mặt quản lý kinh tế đô thị do cấp trên giao.
5. Về quản lý công, thương nghiệp và quản lý thuế:
a. Thi hành Điều lệ đăng ký kinh doanh công, thương nghiệp và tham gia với Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trong việc cấp đăng ký kinh doanh; tổ chức và quản lý các tổ hợp tác và cá thể sản xuất tiểu thủ công nghiệp, vận tải và các ngành nghề khác được giao.
b. Tổ chức thực hiện công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa, quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu, buôn bán hàng trái phép đi đôi với việc cải tạo tiểu thương, tổ chức và quản lý các tổ hợp tác tiêu thụ, dịch vụ và những người làm ăn riêng lẻ; quản lý và cải tạo các chợ nhỏ.
c. Giám sát các cửa hàng, quầy hàng phân phối hàng hoá cho nhân dân trong phường, bảo đảm phân phối công bằng, thuận tiện cho nhân dân.
d. Tham gia xác định mức thuế và thu thuế công thương nghiệp. Trực tiếp thu thuế sát sinh, thu lệ phí và các khoản thu khác.
6. Về văn hoá, giáo dục, y tế:
a. Tổ chức thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới, công tác văn hoá, thông tin truyền thanh, giáo dục, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, vệ sinh, sinh đẻ có kế hoạch, thể dục thể thao, thương binh và xã hội; giáo dục thanh thiếu nhi, quản lý các cơ sở văn hoá, giáo dục, các điểm vui chơi giải trí của phường.
b. Giám sát và tham gia cấp giấy phép cho những người hoạt động văn hoá tư nhân; các lớp dạy văn hoá, dạy nghề theo đúng các quy định của Nhà nước.
7. Về quản lý nhà, đất:
a. Giám sát việc xây dựng, sửa chữa, sử dụng nhà ở, đất xây dựng; tham gia ý kiến vào việc phân phối nhà ở cho nhân dân trong phường.
b. Đối với những phường còn đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì cấp phường có nhiệm vụ quản lý lĩnh vực sản xuất này như xã.
8. Về kế hoạch và ngân sách:
Tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và tài chính được cấp trên giao.
Điều 3- Tổ chức Uỷ ban nhân dân phường:
Uỷ ban nhân dân phường có từ 5 đến 7 uỷ viên gồm Chủ tịch; Phó chủ tịch, Uỷ viên thư ký và các uỷ viên khác. Bộ phận thường trực của Uỷ ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên thư ký.
Phân công trong Uỷ ban nhân dân phường (nơi có 7 uỷ viên):
- Chủ tịch lãnh đạo chung, trực tiếp phụ trách công tác nội chính, đời sống, thuế, quản lý thị trường và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Phó chủ tịch phụ trách nhà đất, công trình công cộng, vận tải.
- Uỷ viên thư ký phụ trách văn phòng, công tác thương binh và xã hội.
- Một uỷ viên phụ trách an ninh. - Một uỷ viên phụ trách quân sự.
- Một uỷ viên phụ trách lao động, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
- Một uỷ viên phụ trách văn hoá, thông tin và thanh thiếu nhi.
Những phường trọng điểm, dân số đông thì bố trí thêm một Phó chủ tịch trong số 7 uỷ viên.
Những nơi có 5 uỷ viên thì công tác quân sự do Chủ tịch phụ trách, công tác lao động do Phó chủ tịch kiêm nhiệm.
Dưới Uỷ ban nhân dân phường có các tổ dân phố, các đội công tác và các tiểu ban chuyên môn do nhân dân trong phường tự nguyện tham gia quản lý các mặt ở đường phố và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân phường.
Điều 5- Quyết định này được thi hành ở tất cả các phường trong cả nước và có hiệu lực từ ngày ban hành; riêng ở thành phố Hồ Chí Minh được thi hành thí điểm theo Quyết định số 53-QĐUB ngày 20 tháng 3 năm 1981 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6- Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy nói trên của chính quyền cấp phường, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc thực hiện cho sát với tình hình thực tế ở từng địa phương.
Điều 7- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
| Tố Hữu (Đã ký) |
Quyết định 94-HĐBT năm 1981 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 94-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/09/1981
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Tố Hữu
- Ngày công báo: 30/04/1982
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 26/09/1981
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định