Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau: | KT. |
QUYẾT ĐỊNH: | KT. |
Căn cứ Quyết định số: 70/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh, quy định quản lý tài nguyên khoáng sản và các
Căn cứ Công văn số: 33/HĐND-CTHĐ ngày 27 tháng 3 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh về việc Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số: 70/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh, quy định quản lý tài nguyên khoáng sản và các
Điều 3.
KT.
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
Xét hồ sơ báo cáo Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025 do Công ty cổ phần tư vấn thăm dò
1. Quy hoạch chi tiết phân vùng thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025.
Điều 3.
Điều 3.
1. Quy hoạch chi tiết phân vùng thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025.
KT.
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
Xét hồ sơ báo cáo Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025 do Công ty cổ phần tư vấn thăm dò
Xét hồ sơ báo cáo Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025 do Công ty cổ phần tư vấn thăm dò
Điều 3.
Xét hồ sơ báo cáo Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025 do Công ty cổ phần tư vấn thăm dò
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau:
5. Về quy mô cấp phường, nói chung quy mô cấp phường như quyết định đã ghi là có khoảng từ 7000 đến 12000 dân. Riêng những phường ở các thị xã thuộc miền núi và những thị xã mới thành lập thì không nhất thiết phải đủ 7000 dân.
6. Nói rõ một số điểm trong việc thực hiện nhiệm vụ:
- Về an ninh: Chú trọng các biện pháp nhằm ngăn chặn không để xảy ra hoả hoạn, cướp giật, trộm cắp và các ổ buôn lậu; thực hiện các biện pháp không để bọn phản động, bọn phá hoại hiện hành, bọn lưu manh ẩn nấp trong phường (có sự hướng dẫn của cấp trên).
- Về quản lý dân: Nắm được dân là nhiệm vụ chủ yếu; nắm về số lượng, cách làm ăn sinh sống từng người từng hộ, thông qua đó mà phân loại các đối tượng cần quản lý.
- Vận động nhân dân tham gia quản lý một số mặt như sửa chữa nhỏ các đường hẻm, làm vệ sinh thu dọn rác, và quản lý một đoạn đường, quét vôi, bảo vệ vòi nước công cộng v.v...
- Về công thương nghiệp: Giao cho Uỷ ban nhân dân phường quản lý một số tổ hợp tác xã và cá thể nhằm:
1. Phục vụ nhu cầu thiết thực của nhân dân trong phường giải quyết một phần khó khăn về kinh tế hiện nay, kể cả việc sản xuất hàng tiêu dùng.
2. Quản lý chặt chẽ những người làm ăn riêng lẻ, phát hiện và xử lý (theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp trên) đối với những người buôn hàng giả và các cửa hàng trá hình.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Chính quyền phường là chính quyền cấp cơ sở, là nơi trực tiếp với dân và dựa vào dân để tổ chức thực hiện phong trào hành động cách mạng của quần chúng; do đó bộ máy làm việc của phường phải tổ chức gọn nhẹ và thiết thực. Ngoài việc kiện toàn Uỷ ban nhân dân phường, còn phải chăm lo xây dựng kiện toàn các tổ dân phố để triển khai công việc đến từng người dân được kịp thời, đồng thời phải xây dựng các đội công tác và các tiểu ban chuyên môn. Các tổ chức này do nhân dân trong phường tự nguyện tham gia và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân phường.
A. SỐ LƯỢNG UỶ VIÊN UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Uỷ ban nhân dân phường được bầu từ 5 đến 7 uỷ viên; những phường dưới 7000 dân thì bầu 5 uỷ viên; những phường từ 7000 dân trở lên thì bầu từ 5 đến 7 uỷ viên, bộ phận thường trực của Uỷ ban nhân dân phường là 3 người (Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thư ký). Riêng những phường trọng điểm đông dân có 7 uỷ viên thì được bầu thêm một Phó chủ tịch.
Uỷ ban nhân dân phường làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn của mình, uỷ viên Uỷ ban nhân dân phường còn phân công phụ trách một số tổ dân phố.
Uỷ ban nhân dân phường được sử dụng một số nhân viên giúp việc như văn thư, lữu trữ, thống kê, kế toán. Cần chọn những người có đủ tiêu chuẩn, và cần được bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính.
Những phường dưới 7000 dân được sử dụng 1 nhân viên; từ 7000 dân trở lên được sử dụng từ 2 đến 3 nhân viên.
B. CÁC TỔ CHỨC TỰ NGUYỆN THAM GIA QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐƯỜNG PHỐ
a) Đội công tác, thường xuyên có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra lưu động trên các khu vực ở đường phố nhằm giúp nhân dân thực hiện các quy tắc của thành phố, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, quy tắc và kịp thời xử lý tại chỗ các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức phải báo cáo lên cấp trên để truy tố.
- Có thể thành lập các đội quản lý thị trường, đội quy tắc do một phó chủ tịch phụ trách.
- Có thể thành lập đội tuần tra, bảo vệ, phòng chữa cháy do công an phường phụ trách.
b) Tiểu ban chuyên môn, có nhiệm vụ hướng dẫn vận động nhân dân và trực tiếp làm một số việc trong tổ dân phố và từng gia đình như vệ sinh phòng bệnh, giáo dục thanh thiếu nhi, thanh tra, phát thanh, viết bản tin v.v...
Thành viên các tiểu ban do các tổ dân phố cử vào. Nên mời đại biểu Hội đồng nhân dân làm trưởng tiểu ban. (Riêng tiểu ban văn hoá thông tin do uỷ viên Uỷ ban nhân dân phường phụ trách). Số lượng các tiểu ban do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành quyết định.
Công tác an ninh có thể giao cho tổ trưởng và tổ phó dân phố, không nên thành lập tiểu ban.
c) Tổ dân phố, là tổ chức của nhân dân theo địa lý trong phường có mối quan hệ đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống hàng ngày, giữ gìn vệ sinh, trật tự, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới trong tổ. Mỗi tổ có tổ trưởng và 2 tổ phó. Quy mô tổ dân phố do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hướng dẫn.
C. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Uỷ ban nhân dân phường cần có người thường trực ở trụ sở để giải quyết công việc và tiếp dân. Bố trí thời gian xuống các tổ dân phố để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và giải quyết công việc được nhanh chóng, kịp thời.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho Uỷ ban nhân dân phường hoạt động, Uỷ ban nhân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương cần:
a) Quy định lịch sinh hoạt thống nhất giữa cấp trên trực tiếp và cấp phường, giữa Uỷ ban nhân dân phường và các tổ dân phổ.
b) Chỉ đạo việc xây dựng nội quy hoạt động của các đội công tác, các tiểu ban chuyên môn, các tổ dân phố.
c) Quy định giờ làm việc của Uỷ ban nhân dân phường cho thích hợp với tình hình sinh hoạt của nhân dân nội thành, nội thị.
d) Có kế hoạch chỉ đạo sát với từng địa phương để việc chấp hành Quyết định số 94-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đạt kết quả tốt.
Riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc thi hành Quyết định số 94-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng còn được thi hành thí điểm theo Quyết định số 53 ngày 20 tháng 3 năm 1981 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Qua thí điểm cần tổng kết các nội dung đã ghi trong quyết định và đến tháng 7 năm 1982 báo cáo kết quả lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Vũ Trọng Kiên (Đã ký) |
Thông tư 469-TCCP-1981 hướng dẫn thi hành Quyết định 94-HĐBT-1981 quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy chính quyền địa phương do Ban Tổ chức của Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 469-TCCP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/12/1981
- Nơi ban hành: Ban Tổ chức của Chính phủ
- Người ký: Vũ Trọng Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 17/12/1981
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra