- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Tài nguyên nước 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2006/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 06 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị dịnh số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc cấp hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký .
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2006/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này quy định việc cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi đối với các loại giấy phép thăm dò; giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan dưới đất; quy định các mẫu hồ sơ đề nghị cấp phép, mẫu giấy phép trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước từ các tàu thuyền.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò nước dưới đất; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, thu hồi giấy phép
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa có thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi các loại giấy phép sau:
1. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nước nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm;
2. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2 m3/giây;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất nhỏ hơn 2.000 KW;
4. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với công suất nhỏ hơn 50.000 m3/ngày đêm;
5. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5.000m3/ ngày đêm;
6. Hành nghề khoan nước dưới đất có phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép
1. Cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép là Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm:
- Lưu trữ hồ sơ, bản gốc các loại giấy phép thăm dò; giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
- Hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân: lập thủ tục về việc xin cấp các loại giấy phép thăm dò nước dưới đất; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật;
- Lưu trữ báo cáo thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
- Các đề án, báo cáo thăm dò nước đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước sau khi thẩm định phải được đóng dấu xác nhận.
3. Giấy phép thăm dò nước dưới đất; khai thác sử dụng tài nguyên nước; xả nước vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được ghi vào tập đăng ký giấy phép, lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa để theo dõi và định kỳ báo cáo.
Điều 5. Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp theo quy định của pháp luật.
CẤP GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Việc cấp giấy phép thăm dò, khai tác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của chính phủ.
Thời hạn, gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính Phủ.
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải xin phép trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình với quy mô
- 0,02 m3/s đối với khai thác, sử dụng nước mặt để sản xuất nông nghiệp;
- Công suất lắp máy 50 KW đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;
- 100 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác;
- 20m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất;
- 10m3/ ngày đêm đối với xả nước thải vào nguồn nước.
c) Khai thác, sử dụng nguồn nước biển với quy mô nhỏ để sản xuất muối và nuôi trồng hải sản trong phạm vi gia đình;
d) Khai thác, sử dụng nguồn nước từ các ao, hồ tự nhiên được hình thành từ mưa, nước biển trong phạm vi diện tích đất được giao, được thuê hoặc được quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật;
e) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;
f) Khai thác nước dưới đất từ các giếng khoan, giếng đào hoặc các dạng công trình khai thác khác để thay thế các giếng khoan, giếng đào hoặc các công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác, có lưu lượng khai thác và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép, nằm trong khu vực khai thác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.
Đối với các trường hợp các giếng khoan, giếng đào hoặc các dạng công trình khác đang khai thác nước dưới đất từ trước đến nay nhưng chưa được cấp các loại giấy phép thì phải tiến hành lập lại hồ sơ hoàn chỉnh theo Quy định này để được cấp giấy phép theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác, sử dụng, nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt;
b) Chiều sâu giếng khai thác vượt quá mức quy định.
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu số 01/NDĐ);
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên (theo mẫu số 02/NDĐ); thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (theo mẫu số 03/NDĐ);
c) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
2. Trình tự cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt đề án và cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho bên xin cấp giấy phép (giấy phép theo mẫu 01/GP).
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp hai (02) hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu số 04/NDĐ);
b) Đề án khai thác nước dưới đất (theo mẫu số 05/NDĐ);
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/500.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000;
d) Báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên (theo mẫu số 06/NDĐ); báo cáo kết quả thi công giếng đối với trường hợp công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (theo mẫu số 07/NDĐ); báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động (theo mẫu số 08/NDĐ);
đ) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp giấy phép;
e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân đang khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình xác nhận.
2. Trình tự cấp phép khai thác nước dưới đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại.
b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho bên xin phép (giấy phép theo mẫu 02/GP).
c) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra văn bản cho thi công giếng khai thác. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho bên xin phép.
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước mặt nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu số 01/NM);
b) Đề án khai thác, sử dụng nước (theo mẫu số 02/NM); kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác (theo mẫu số 03/NM);
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp giấy phép;
d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000;
đ) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình xác nhận.
2. Trình tự cấp phép khai thác nước mặt được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp giấy phép khai thác nước; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép (giấy phép theo mẫu 03/GP).
Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu số 01/XNT);
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp giấy phép;
c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;
d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xử lý nước thải (theo mẫu số 02/XNT); báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong trường hợp đang xả nước thải và đã có công trình xử lý nước thải (theo mẫu số 03/XNT);
đ) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình xác nhận.
2. Trình tự cấp phép xả nước thải vào nguồn nước được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép (giấy phép theo mẫu 04/GP).
1. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung của giấy phép thăm dò nước dưới đất.
Tổ chức, cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nêu rõ lý do (theo mẫu 01-a/GĐNDĐ);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép (theo mẫu 01-b/GĐNDĐ);
e) Đề án thăm dò nước dưới đất trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép (theo mẫu 01-c/GĐNDĐ).
2. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất.
Tổ chức, cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nêu rõ lý do (theo mẫu 02-a/GĐNDĐ);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép (theo mẫu 02-b/GĐNDĐ);
e) Đề án khai thác nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép (theo mẫu 02-c/GĐNDĐ).
3. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
Tổ chức, cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nêu rõ lý do (theo mẫu 03-a/GĐNM);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép (theo mẫu 03-b/GĐNM);
e) Đề án khai thác, sử dụng nước mặt trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép (theo mẫu 03-c/GĐNM).
4. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nêu rõ lý do (theo mẫu 04-a/GĐXNT);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong cấp giấy phép (theo mẫu 04-b/GĐXNT);
e) Đề án xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép (theo mẫu 04-c/GĐXNT).
5. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1,2,3,4 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (Quyết định theo mẫu 01/GĐGP, 02/GĐGP, 03/GĐGP, 04/GĐGP)... 6. Việc điều chỉnh thời hạn, nội dung giấy phép thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất
- Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế với cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến;
- Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục, cần phải thay đổi vị trí công trình thăm dò;
- Khối lượng hạng mục thăm dò chủ yếu (khoan, bơm) thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng đã được duyệt.
b) Đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;
- Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, xâm nhập mặn hoặc ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất;
- Tổng lượng nước khai thác do yêu cầu chung tăng lên mà không có nguồn nước khác hoặc biện pháp bổ sung.
c) Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
- Nguồn nước không thể bảo đảm khả năng tiếp nhận nước thải;
- Nhu cầu xả nước thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;
- Xuất hiện tình huống đặt biệt khác cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.
1. Việc đình chỉ giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép;
b) Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng giấy phép;
c) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không đúng quy định trong nội dung giấy phép.
2. Việc thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản;
b) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền;
c) Giấy phép không sử dụng liên tục trong thời hạn một năm mà không có lý do chính đáng;
d) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét thấy cần thiết thu hồi hoặc đình chỉ hiệu lực của giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
đ) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước gây ra các hậu quả nghiêm trọng như sụt lún đất, xâm nhập mặn hoặc ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
1. Nội dung thẩm định hồ sơ:
a) Căn cứ pháp lý của việc xin phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
b) Tài liệu sử dụng, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, áp dụng trong đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
c) Tính hợp lý của việc lựa chọn nguồn nước; sơ đồ bố trí công trình thăm dò, phương pháp và khối lượng thăm dò trong trường hợp đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất; kết quả tính toán trữ lượng nước dưới đất, vị trí, quy mô và phương thức khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
d) Sự phù hợp của việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước của vùng;
đ) Ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tới nguồn nước, môi trường và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức việc thẩm định hồ sơ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa là cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;
b) Trường hợp cần thiết Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có thể thành lập Hội đồng thẩm định, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan; cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến;
c) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực địa thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Lập báo cáo thẩm định trình cơ quan thẩm quyền cấp phép;
a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa dự thảo giấy phép trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Mẫu giấy phép được quy định tại mục phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
b) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép cho tổ chức, cá nhân xin phép.
4. Trên cơ sở báo cáo thẩm định và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp phép. Thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hồ sơ và giải quyết là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trình.
Điều 16. Trình tự thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
1. Nội dung thẩm định
a) Đối với trường hợp gia hạn giấy phép
- Lý do đề nghị gia hạn giấy phép;
- Tính chính xác và đầy đủ của báo cáo do chủ giấy phép lập về việc thực hiện các nội dung của giấy phép;
- Sự phù hợp của việc gia hạn giấy phép với quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước hoặc khả năng nguồn nước của vùng;
- Ảnh hưởng của việc gia hạn giấy phép tới môi trường nước và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
b) Đối với trường hợp điều chỉnh nội dung giấy phép
- Căn cứ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;
- Lý do đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;
- Tính chính xác và đầy đủ của báo cáo do chủ giấy phép lập về việc thực hiện các nội dung của giấy phép;
- Sự phù hợp của việc điều chỉnh nội dung giấy phép với tình hình thực tế thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và bảo vệ tài nguyên nước của vùng;
- Ảnh hưởng của việc điều chỉnh nội dung giấy phép tới nguồn nước, môi trường và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức việc thẩm định hồ sơ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa tổ chức việc thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và chịu trách nhiệm và kết quả thẩm định;
b) Trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa có thể thành lập Hội đồng thẩm định, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan; cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến;
c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa tổ chức kiểm tra thực địa thì tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
3. Lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân
a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Mẫu quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quy định này;
b) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
4. Trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép. Thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hồ sơ và giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa trình.
Điều 17. Tài liệu sử dụng trong hồ sơ đề nghị cấp phép
1. Các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, thủy văn, khí tượng, chất lượng nước và các tài liệu khác sử dụng để lập đề án, báo cáo của hồ sơ đề nghị cấp phép phải được tổ chức có tư cách pháp lý về các lĩnh vực nêu trên cung cấp; đề án thăm dò nước dưới đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Việc xây dựng đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải tuân theo các quy chuẩn, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; nếu áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng.
Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; thời hạn sử dụng giấy phép; gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép; và trình tự, thủ tục cấp, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò nước dưới đất có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Thăm dò theo đề án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Thực hiện đúng theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
3. Cung cấp trung thực các thông tin về tình hình thăm dò khi cơ quan quản lý tài nguyên nước kiểm tra;
4. Bồi thường thiệt hại do thăm dò nước dưới đất gây ra;
5. Nộp lệ phí cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải theo quy định của giấy phép;
2. Thực hiện đúng theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
3. Cung cấp trung thực các thông tin liên quan về tình trạng khai thác, sử dụng nước tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan quản lý tài nguyên nước kiểm tra;
4. Báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép khi phát hiện thấy sự thay đổi lớn về số lượng, chất lượng nước dưới đất và môi trường liên quan;
5. Nộp lệ phí cấp phép khai thác nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải, thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật;
6. Được xem xét bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều 21. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Chủ giấy phép có các quyền sau đây
a) Hoạt động hành nghề trên phạm vi cả nước theo yêu cầu của khách hàng;
b) Tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật;
c) Được nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép;
d) Đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, cấp lại giấy phép theo quy định;
e) Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
2. Chủ giấy phép có các nghĩa vụ sau đây
a) Hành nghề khoan nước dưới đất theo đúng nội dung được ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp luật về tài nguyên nước;
b) Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy định về bảo vệ nước dưới đất; trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống những người trong khu vực thăm dò thì phải xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời báo cáo ngay tới chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường sở tại và cơ quan cấp phép;
c) Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tại địa phương đặt công trình chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc trước khi thi công;
d) Nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình hành nghề theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo quy định;
e) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất mà mình đã thi công khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
g) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép đối với trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ thường trú, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hồ sơ đề nghị cấp phép. Thời gian thông báo chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày có sự thay đổi;
h) Trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép trong trường hợp không sử dụng. Chủ giấy phép đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới (nếu có nhu cầu) sau một (01) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép;
i) Hàng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo cơ quan đã thụ lý hồ sơ cấp phép về kết quả khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất (theo Mẫu số 03 kèm theo Quy định).
1. Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này, tổng hợp và lập báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh và gửi báo cáo về Cục Quản lý Tài nguyên nước.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn; kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn thực hiện đúng Quy định này, các quy định trong giấy phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và các quy định pháp luật có liên quan khác.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện đúng Quy định này, các quy định trong giấy phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và các quy định pháp luật có liên quan khác.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xem xét, giải quyết.
1. Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật mà còn thời hạn thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn của giấy phép.
2. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
3. Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân đã và đang có hoạt động thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa mà chưa được cấp giấy phép có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định hiện hành để Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép theo quy định./.
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 4351/2005/QĐ-UBND về qui định trình tự thủ tục cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- 3Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Tài nguyên nước 1998
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 4351/2005/QĐ-UBND về qui định trình tự thủ tục cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quyết định 93/2006/QĐ-UBND Quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 93/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Trọng Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực