- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 919/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 19 tháng 3 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QD-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo;
Căn cứ Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy về việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hội gia đình còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn huyện Mường Lát tại Thông báo số 30-TB/VPTU ngày 13/3/2021 của Văn phòng Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 268/TTr- CAT-PV01 ngày 16/32021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo, khó khăn về nhà ở tại huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường; Huyện ủy và UBND huyện Mường Lát;Tỉnh đoàn; Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Mường Lát; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO CÁC HỘNGHÈO,KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TẠI HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 919 /QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỤNG ĐỀ ÁN
1. Khái quát một số tình hình của tỉnh Thanh Hóa
- Thanh Hóa là tỉnh ở Bắc Trung Bộ với đường biên giới dài 213,6 km giáp tỉnh Hủa Phăn (Lào) ở phía Tây; phía Đông giáp Biển Đông với chiều dài đường bờ biển 102 km; phía Nam giáp Nghệ An với đường giáp ranh dài 160km; Phía Bắc giáp 3 tỉnh gồm: Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình với đường giáp ranh dài 175km. Tỉnh có 27 huyện, thị xã, thành phố, trong đó có 11 huyện miền núi (06 huyện nghèo thuộc Chương trình 30a của Chính phủ).
- Kinh tế - xã hội của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều chỉ tiêu chủ yếu đạt kết quả cao so với bình quân chung của cả nước; quốc phòng - an ninh được giữ vững; công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được tăng cường; đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, hiện nay thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh còn thấp hơn trung bình cả nước; số hộ nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn còn lớn, chủ yếu là ở khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó nhiều hộ gia đình còn đang gặp khó khăn về nhà ở, tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ các hộ nghèo xây nhà.
2. Khái quát một số tình hình và khó khăn của huyện Mường Lát
Mường Lát là huyện vùng cao biên giới phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 250 km; phía Bắc giáp huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; phía Tây và phía Nam giáp huyện Viêng Xay và huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn (nước CHDCND Lào) với đường biên giới dài 105,5 km; phía Đông giáp huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Huyện có diện tích tự nhiên 81.240,95 ha, gồm 07 xã, 01 thị trấn, 88 bản, khu phố; có 8.660 hộ với tổng số 40.427 người, gồm 06 dân tộc anh em cùng sinh sống (trong đó dân tộc Thái chiếm 45%, dân tộc Mông chiếm 42%, còn lại là các dân tộc Mường, Dao, Kinh, Khơ Mú). Địa hình của huyện phức tạp, chia cắt nhiều, đồi núi cao, độ dốc lớn, đất đai cằn cỗi, nằm trong vùng thời tiết khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên chịu hậu quả của thiên tai, biến đổi khí hậu, ảnh hưởng bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống, sinh hoạt của Nhân dân.
Với đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình và dân cư, Mường Lát là địa bàn trọng yếu về quốc phòng - an ninh của tỉnh và khu vực Tây Bắc. Do địa hình hiểm trở, đường biên giới dài với nhiều đường mòn, lối mở, cuộc sống người dân hai bên biên giới còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, sống du canh, du cư (chủ yếu là đồng bào Mông di cư từ các tỉnh Tây Bắc) nên các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng để tuyên truyền, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, kích động Nhân dân chống phá Đảng, Nhà nước, tổ chức truyền đạo trái phép, tuyên truyền thành lập “Nhà nước Mông”; các tổ chức tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma túy hoạt động phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường.
Do điểm xuất phát của huyện rất thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, nên đến nay Mường Lát vẫn là huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; 08/08 xã, thị trấn và 73/88 bản, khu phố vẫn thuộc diện đặc biệt khó khăn; 23/88 bản, khu phố chưa có điện lưới quốc gia. Toàn huyện còn 3.262 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 37,67%, gấp 17,1 lần tỷ lệ hộ nghèo bình quân của Tỉnh và gấp 6,6 lần tỷ lệ hộ nghèo bình quân 11 huyện miền núi của tỉnh.
3. Cơ sở pháp lý xây dựng đề án
- Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
- Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2015 - 2020.
- Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025.
- Thông báo số 50/TB-V01 của Văn phòng Bộ Công an về thông báo ý kiến của lãnh đạo Bộ Công an về việc triển khai hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa.
- Thông báo số 30-TB/VPTU ngày 13/3/2021 của Văn phòng Tỉnh ủy về Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy về việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hội gia đình còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn huyện Mường Lát.
4. Tính cấp thiết của việc xây dựng, thực hiện Đề án
Từ một số nét khái quát về tình hình tỉnh Thanh Hóa, huyện Mường Lát và những cơ sở pháp lý cho thấy:
Qua triển khai thực hiện một số chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội... đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Mường Lát nói riêng đã từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, Mường Lát vẫn là một trong những huyện đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức cả trước mắt và lâu dài.
Đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Mường Lát đa số sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, núi cao hẻo lánh, nhiều hộ chưa có nhà ở ổn định, nhiều hộ có nhà nhưng đã bị hư hỏng nặng gây khó khăn trong đời sống, đây cũng là một trong những yếu tố để các các thế lực thù địch và đối tượng xấu tuyên truyền, kích động, lôi kéo tham gia vào các hoạt động gây phức tạp về ANTT trên địa bàn.
Do vậy, việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ hộ nghèo, khó khăn về nhà ở huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa là cấp thiết nhằm hỗ trợ một bộ phận người dân nghèo khó khăn ở huyện Mường Lát có nhà ở ổn định, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, điện thắp sáng, nước sinh hoạt... là việc làm đúng đắn và cần được triển khai nhanh chóng, hiệu quả thiết thực với trách nhiệm, tâm huyết chung tay góp sức của các cấp, các ngành, các nhà hảo tâm; góp phần tạo chuyển biến về đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số; khi người dân ổn định cuộc sống lâu dài sẽ hạn chế tin, nghe theo luận điệu tuyên truyền của các thế lực thù địch, phản động, nhận thức đầy đủ và tích cực hơn trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, đấu tranh phòng, chống các hoạt động gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc; đồng thời tham gia xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước, bảo vệ biên cương của Tổ quốc. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước sẽ được thực hiện tốt hơn ở cơ sở; niềm tin của đồng bào đối với cấp ủy, chính quyền địa phương được củng cố; vai trò, uy tín của lực lượng vũ trang tỉnh đối với người dân được nâng lên, tạo tiền đề quan trọng trong công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng và xây dựng nền an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân, biên phòng toàn dân ngày càng vững chắc.
1. Mục tiêu chung:Hỗ trợ các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giúp huyện Mường Lát đẩy nhanh quá trình giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể:Xây dựng hoàn thành 600 nhà để hỗ trợ cho các hộ nghèo, khó khăn về nhà ở trước ngày 15/5/2021; trong đó hoàn thành thi công xong 09 nhà mẫu trước 21/3/2021.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện
Đề án được thực hiện tại huyện Mường Lát.
2. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ
Hộ nghèo có khó khăn về nhà ở, có hộ khẩu thường trú tại huyện Mường Lát thuộc các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình chưa có nhà ở nhưng đã có đất ở hợp pháp.
- Hộ gia đình ở khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở đất, lũ ống, lũ quét đã xác định được vị trí đất để tái định cư bảo đảm an toàn.
- Hộ gia đình có nhà ở tạm bợ, dột nát không nằm ở vị trí có nguy cơ cao bị sạt lở, lũ ống, lũ quét.
- Các hộ gia đình tự nguyện nhận hỗ trợ nhà ở theo mẫu của Bộ Công an; chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
IV. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC HỔ TRỢ
1. Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng 600 nhà cho 600 hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ theo thiết kế mẫu, bảo đảm tiêu chuẩn nhà “3 cứng” gồm nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng (theo tiêu chí tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở); giá trị mỗi nhà khoảng 57.000.000 đồng (không bao gồm chi phí vận chuyển nguyên, vật liệu… từ bãi tập kết vào vị trí làm nhà và san lấp mặt bằng… do huy động nhân lực của các lực lượng chức năng và Nhân dân địa phương).
- Thiết kế nhà: Áp dụng mẫu nhà Bộ Công an cung cấp; kích thước xây dựng 4,5mx8m (diện tích khoảng 36m2); cột thép hình; xà gồ, kèo bằng thép hộp; mái lợp tôn xốp, tường bao che sử tấm nhôm EPS ba lớp, ở giữa là xốp chống nóng; cửa đi, cửa sổ làm bằng cửa nhôm kính; móng đơn bê tông, nền đổ bê tông dày 7cm, láng nền vừa xi măng hoàn thiện. Kết cấu nhà bền vững, đảm bảo an toàn khi xảy ra giông, lốc, có tuổi thọ lâu dài.
- Diện tích đất: Các hộ gia đình được hỗ trợ phải có diện tích đất trống đủ để xây dựng nhà với kích thước móng 4,5m x 8m (36m2).
2. Nguyên tắc hỗ trợ
- Hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở bằng nguồn vốn xã hội hóa và huy động nhân lực của các lực lượng chức năng, họ hàng, dòng tộc của người được hỗ trợ và Nhân dân địa phương.
- Hỗ trợ trực tiếp bằng nhà bảo đảm “khẩn trương, xong đến đâu, nghiệm thu và bàn giao cho người dân đến đó”.
- Bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, đúng đối tượng, trên cơ sở quy định của pháp luật; không để xảy ra tình trạng so bì giữa địa phương này với địa phương khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác, cá nhân này với cá nhân khác... Không để xảy ra tình trạng lợi dụng để được hưởng hỗ trợ (như tách hộ, tách khẩu,...).
1. Nhu cầu kinh phí: 57 triệu đồng/nhà x 600 nhà = 34.200 triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí:
- Bộ Công an chủ trì huy động nguồn kinh phí xã hội hóa: 30 tỷ đồng.
- Nguồn huy động xã hội hóa tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thanh Hóa quản lý: Khoảng 4,2 tỷ đồng.
3. Cơ chế tiếp nhận, cấp phát, thanh, quyết toán kinh phí
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Mường Lát mở 01 tài khoản để tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ và phối hợp với UBND huyện Mường Lát thanh toán cho các đơn vị thi công xây dựng nhà cho hộ nghèo.
- UBND huyện Mường Lát tiếp nhận nguồn kinh phí hỗ trợ từ Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Mường Lát và ký hợp đồng với các đơn vị thi công để thực hiện bảo đảm về chất lượng, tiến độ và thanh quyết toán theo quy định.
- Về thủ tục thanh, quyết toán: Do UBND huyện Mường Lát chủ trì, đảm bảo thuận lợi, chặt chẽ, đúng quy định... Khi bàn giao nhà có Biên bản bàn giao và ký xác nhận của 05 bên gồm đại diện: Công an tỉnh; Cơ quan, đơn vị được giao làm nhà; Chính quyền huyện Mường Lát; Chính quyền xã nơi thi công nhà; Chủ hộ được hỗ trợ. Kết thúc chương trình hỗ trợ, UBND huyện Mường Lát bàn giao toàn bộ hồ sơ thanh, quyết toán cho Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Mường Lát để thanh toán với nhà tài trợ.
VI. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Thời gian và tiến độ
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với huyện Mường Lát tổ chức thi công, hoàn thành xây dựng 09 nhà mẫu trước ngày 21/3/2021 (mỗi xã, thị trấn 01 nhà, riêng xã Trung Lý 02 nhà); đồng thời để tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân, tổ chức, cá nhân; đánh giá rút kinh nghiệm làm cơ sở để triển khai đồng bộ.
- Các cơ quan chức năng tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện chủ trương; rà soát, đánh giá lại địa hình, cung đường vận chuyển vật tư, mặt bằng xây dựng đối với từng hộ gia đình; từ đó, lập phương án thi công xây dựng đối với từng hộ: Hoàn thiện trước ngày 25/3/2021.
- Công an tỉnh hướng dẫn, quán triệt mẫu nhà, cách thức thực hiện việc làm nhà đến các cơ quan, đơn vị được phân công; hướng dẫn các hộ gia đình viết đơn đề nghị UBND huyện Mường Lát hỗ trợ làm nhà ở: Hoàn thành trước ngày 25/3/2021.
- Các cơ quan chức năng tổ chức xây dựng, hoàn thiện và bàn giao 100% nhà ở cho các hộ gia đình được hỗ trợ: Hoàn thành trước ngày 15/5/2021.
2. Phương pháp thực hiện
- Nhà thầu thi công chịu trách nhiệm thi công móng, lắp đặt các cấu kiện nhà và hoàn thiện nhà; các lực lượng hỗ trợ và Nhân dân được huy động giúp đỡ vận chuyển nguyên, vật liệu từ nơi tập kết đến nơi xây dựng và hỗ trợ nhà thầu trong quá trình thi công.
- Lựa chọn các doanh nghiệp xây dựng, lắp ghép, cung ứng nguyên vật liệu... bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả trên tinh thần giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo hoặc phi lợi nhuận.
- Các đơn vị được phân công nhiệm vụ tổ chức phổ biến, quán triệt để nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công nhân, viên chức, các lực lượng tham gia làm nhà cho hộ nghèo.
- Các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; tổ chức trao tặng nhà gắn với công tác tuyên truyền; gắn trách nhiệm của người được hỗ trợ làm nhà trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy định của địa phương và công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng tại cơ sở.
Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Đề án, có trách nhiệm:
- Tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn huyện Mường Lát.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo của tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Ban Chỉ đạo; thành lập Tổ giúp việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo tại huyện Mường Lát;
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này, trong đó phân cụ thể nhiệm vụ cho các sở, ngành, đơn vị phụ trách hỗ trợ làm nhà với số lượng cụ thể.
- Thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo của tỉnh phân công, bảo đảm kịp thời, chất lượng, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với UBND huyện Mường Lát lựa chọn nhà thầu thi công, gửi UBND huyện Mường Lát ký kết hợp đồng thi công xây dựng nhà.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công an để giúp tỉnh Thanh Hóa trong thực hiện các mẫu thiết kế nhà ở, tiếp nhận nguồn kinh phí hỗ trợ.
2. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thanh Hóa
- Giao Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Mường Lát phối hợp với Công an tỉnh để tiếp nhận nguồn kinh phí hỗ trợ từ nhà tài trợ, phối hợp với UBND huyện Mường Lát để thanh toán cho các đơn vị thi công, quyết toán với nhà tài trợ.
- Phối hợp trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện Đề án để Nhân dân hiểu rõ đây không phải là cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, mà là sự quan tâm đặc biệt của Bộ Công an và các nhà hảo tâm để góp sức cùng Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân trong tỉnh giúp đỡ huyện Mường Lát đẩy nhanh quá trình giảm nghèo, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho Nhân dân.
Thành lập Ban Chỉ đạo của huyện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên (yêu cầu cả hệ thống chính trị của xã phải vào cuộc). Trong đó phân công nhiệm vụ cho mỗi đồng chí trong Ban Chỉ đạo phụ trách và chịu trách nhiệm tại 01 hoặc nhiều bản; phối hợp từ bước rà soát, lập danh sách bảo đảm đúng đối tượng và trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng nhà, nghiệm thu, bàn giao cho từng hộ gia đình.
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Đề án trên địa bàn để người dân hiểu đây là một chủ trương cụ thể, nguồn kinh phí do các nhà hảo tâm giúp đỡ, không phải là chính sách của Nhà nước và vận động người dân chủ động, tự nguyện tham gia làm nhà.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Tỉnh đoàn: Có kế hoạch huy động lực lượng tham gia phối hợp với các đơn vị thi công giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người dân.
6. Sở Giao thông vận tải: Vận động doanh nghiệp vận tải trong việc hỗ trợ vận chuyển vật liệu xây dựng.
7. Sở Xây dựng:Phối hợp với Công an tỉnh thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công nhà hỗ trợ người nghèo.
- Phối hợp với Công an tỉnh, UBND huyện Mường Lát thẩm định, phê duyệt dự toán nhà hỗ trợ người nghèo.
- Hướng dẫn UBND huyện Mường Lát ký hợp đồng, thủ tục hồ sơ thanh toán, quyết toán theo quy định.
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công tại Đề án này, các cơ quan, đơn vị liên quan, Huyện ủy và UBND huyện Mường Lát xây dựng kế hoạch chi tiết nhằm thực hiện có hiệu quả, thiết thực, bảo đảm tiến độ, yêu cầu đề ra.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Huyện ủy và UBND huyện Mường Lát thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Đề án; thường xuyên tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Công an, Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo của tỉnh./.
- 1Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án "Huy động nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025"
- 3Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo, khó khăn về nhà ở tại huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 1119/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo tỉnh Điện Biên thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (theo Quyết định 90/QĐ-TTg) do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 52/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông bằng nguồn kinh phí xã hội hóa năm 2023
- 9Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND quy định về mức ngân sách địa phương hỗ trợ xây nhà ở cho hộ nghèo thuộc Dự án 1 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 10Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (điều chỉnh lần 2)
- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 9Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án "Huy động nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025"
- 11Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo, khó khăn về nhà ở tại huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 1119/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo tỉnh Điện Biên thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
- 14Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (theo Quyết định 90/QĐ-TTg) do tỉnh Yên Bái ban hành
- 16Quyết định 52/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông bằng nguồn kinh phí xã hội hóa năm 2023
- 17Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND quy định về mức ngân sách địa phương hỗ trợ xây nhà ở cho hộ nghèo thuộc Dự án 1 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 18Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (điều chỉnh lần 2)
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2021 Đề án hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo, khó khăn về nhà ở tại huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 919/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực