Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 910/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 15 tháng 07 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1042/TTr-SNV ngày 01 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 910/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
1. Mục đích
Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.
2. Yêu cầu
- Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài. Có cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nữ, người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tập nâng cao trình độ, năng lực làm việc.
- Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực.
- Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; thu hút và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ năng lực tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
- Cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức được viết tắt là CBCCVC.
2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
a) Mục tiêu chung
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân sự nghiệp phát triển của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của tỉnh Điện Biên và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính sách khuyến khích cán bộ công chức, viên chức học tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
b) Các mục tiêu cụ thể
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện:
+ Tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Bảo đảm hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
+ Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
+ Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ.
- Đối với viên chức:
+ Bảo đảm đến năm 2020, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
+ Đến năm 2020, ít nhất 70% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
+ Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
+ 100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.
+ Đại biểu được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ.
- Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo các chương trình mục tiêu cho tỉnh Điện Biên.
III. NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Về bồi dưỡng
a) Lý luận chính trị
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.
- Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.
b) Kiến thức quản lý nhà nước
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
c) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
đ) Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Về đào tạo
a) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng huyện, thị xã, thành phố.
b) Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
c) Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
d) Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ đại học, sau đại học cho viên chức phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
IV. KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016-2020 được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp có mục tiêu cho tỉnh; nguồn ngân sách địa phương bố trí trong dự toán của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật; kinh phí tự túc của cá nhân, do tổ chức, đơn vị tài trợ theo các chương trình, dự án hợp tác của nước ngoài.
1. Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
- Nhận thức đúng về chức năng, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành và xử lý công việc hiệu quả; học để làm việc. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, phù hợp với điều kiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng, Nhà nước.
- Quán triệt và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt”.
- Đề cao tinh thần học và tự học; tăng cường nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm làm việc để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
2. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để đẩy mạnh công tác đào tạo và khuyến khích cán bộ, công chức tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác
- Việc chọn cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chức danh của từng vị trí công tác và yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị.
- Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức quyết định các vấn đề liên quan đến đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho cơ quan, đơn vị. Bảo đảm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức và đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập; cụ thể hóa quyền và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc lựa chọn chương trình địa điểm và thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
3. Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Trên cơ sở tài liệu khung của các Bộ, ngành Trung ương, các cơ sở đào tạo cần xây dựng kết cấu chương trình giữa lý thuyết và thực tiễn phù hợp với điều kiện địa phương, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công chức, viên chức.
4. Tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nội dung chương trình đào tạo cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo. Đầu tư thêm các thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu giảng dạy sau đại học và nghiên cứu ứng dụng giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội đặt ra.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực tham mưu, quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khoa học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng có cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn. Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng.
- Hàng năm bố trí đủ kinh phí để thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tranh thủ các nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng của các Bộ, ngành Trung ương phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng của Tỉnh;
- Đánh giá, nghiên cứu, đổi mới cơ chế phân bổ, quản lý sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế.
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp các sở ngành có liên quan rà soát đánh giá, hệ thống các văn bản pháp quy về công tác đào tạo, bồi dưỡng, căn cứ kết quả rà soát có kế hoạch xây dựng, sửa đổi các văn bản hoặc hướng dẫn các cơ quan có chức năng xây dựng sửa đổi để làm cơ sở cho công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và lập dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo cán bộ, công chức cấp xã chuẩn hóa theo quy định và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chỉ tiêu, lập dự toán và quản lý, sử dụng kinh phí bồi dưỡng để chuẩn hóa chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đối với chức danh lãnh đạo quản lý, chức danh nghề nghiệp theo quy định.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; tham mưu UBND Tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch khi có phát sinh.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Hàng năm cân đối, bố trí đủ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp ngân sách và định mức phân bổ được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức các cấp, các ngành theo quy định.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức quán triệt, triển khai đầy đủ đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị quản lý về mục tiêu, nội dung của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
Hàng năm, bám sát Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cụ thể gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức của ngành địa phương, bố trí, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với ngành nghề đào tạo, tổ chức đánh giá chất lượng sau đào tạo, xây dựng kế hoạch cho phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành và địa phương.
- Đảm bảo thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, viên chức của cơ quan, đơn vị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
- Thực hiện công tác sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Sở Nội vụ./.
- 1Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020" theo Quyết định 2045/QĐ-TTg do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 1323/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hải Phòng năm 2016
- 4Quyết định 2180/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã năm 2016 theo Quyết định 124/QĐ-TTg do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 4450/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 163/QĐ-TTg
- 6Quyết định 1204/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Đào tạo cán bộ có trình độ cao học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cho các tỉnh Bắc Lào năm học 2016-2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 7Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 2487/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Quyết định 3635/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 3Luật viên chức 2010
- 4Thông tư 19/2014/TT-BNV quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020" theo Quyết định 2045/QĐ-TTg do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Quyết định 1323/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hải Phòng năm 2016
- 10Quyết định 2180/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã năm 2016 theo Quyết định 124/QĐ-TTg do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Quyết định 4450/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 163/QĐ-TTg
- 12Quyết định 1204/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Đào tạo cán bộ có trình độ cao học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cho các tỉnh Bắc Lào năm học 2016-2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 13Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 2487/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Quyết định 3635/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 910/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra